Cây vọng cách là một loại cây thân gỗ và đây cũng là một loại cây thuốc quan trọng, có vị trí nổi bật trong hệ thống dược phẩm của y học truyền thống. Theo đó, các tác dụng của cây vọng cách từng bước được chứng minh bằng nghiên cứu hiện đại và đang được ứng dụng trong sản xuất dược phẩm theo y học ngày nay.
Cây vọng cách nở hoa trong khoảng thời gian vào tháng 4 đến tháng 6. Hoa có cuống dài 0–0,5 mm, hình nón dày đặc, tràng hoa màu trắng lục, có mùi khó ngửi hoặc dễ gây khó chịu, ở cuối có hình chùy. Sau đó, quả của cây vọng cách sẽ xuất hiện vào tháng 8 – tháng 9. Quả có hình cầu, màu đen, hình cầu hình trứng, dài 3 – 6 mm, màu xanh lục chuyển sang đen, hình quả lê, bên trong quả có rãnh, có xương và có 4 ô.
Các lá vọng cách có kích thước 5-9 x 3,2–6,3 cm, hình elip rộng, hình thuôn dài hoặc hình trứng. Rễ cây dạng gỗ, phân nhánh và vỏ ngoài có màu hơi vàng. Khi được chế biến thành dược liệu, rễ có vị nhạt và mùi hơi hắc.
Cây vọng cách, tên khoa học là P. integrationrifolia, là một loại cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ mọc thẳng trong các khu rừng vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nhiều hoặc ít gai trên thân và các cành lớn. Đây là loại cây bụi lớn hoặc cây gỗ nhỏ cao đến 10 m, thân có đường kính tới 30 cm, phân nhánh nhiều và đôi khi có gai.
Rễ cây vọng cách có vị đắng, cay nồng nên có tác dụng sưởi ấm, nhuận tràng, thông khí, thiếu máu, sốt, làm se bề mặt vết thương, ngọt nhiệt, kháng viêm, thuốc bổ tim, diệt khuẩn, ổn định đường tiêu hóa, tăng cường chức năng dạ dày, thuốc bồi bổ cơ thể, giảm đau dây thần kinh, giảm ho, bệnh hen suyễn phế quản, viêm phế quản cấp tính và mãn tính, tổn thương loạn da, rối loạn tiêu hóa như chứng khó tiêu, đầy hơi, táo bón, biếng ăn, chuyển hóa gan kém và các bệnh thần kinh. Chính vì thế, rễ của cây vọng cách từ lâu đã trở thành phần quan trọng của các công thức thảo mộc y học cổ truyền được sử dụng phổ biến.
Bên cạnh đó, hệ thống y học truyền thống cũng chứng minh lá vọng cách có tác dụng gì. Cụ thể là lá vọng cách được sử dụng trong điều trị bệnh lậu, cảm lạnh, sốt. Dùng lá vọng cách xát cùng với hạt tiêu được dùng trong các trường hợp cảm lạnh và sốt. Nước sắc lá tươi dùng để tưới rửa âm đạo hay dùng để tắm cho trẻ sơ sinh, điều trị bệnh lang ben. Chiết xuất từ lá còn dùng để làm sạch vết thương, diệt trừ bọ chét. Nếu dùng lá vọng cách đắp lên bàng quang, người bệnh sẽ được tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi tiểu hay uống nước nấu từ lá còn giúp điều trị sỏi niệu. Ngoài ra, lá vọng cách còn có công dụng rất tốt như một sản phẩm dùng bên ngoài da đối với các khối u và u bã đậu.
Hơn nữa, tác dụng của cây vọng cách còn nằm ở rễ cây. Vỏ thân được dùng làm thuốc chống sốt rét. Chất kiềm chiết xuất từ tro của vỏ cây được sử dụng trong bệnh cổ trướng. Trong hệ thống y học bản địa, gỗ của cây vọng cách đã được báo cáo là có tính hữu ích trong điều trị viêm khớp.
Cuối cùng, hoa của cây vọng cách được sử dụng trị thấp khớp, đau dây thần kinh, cảm lạnh và sốt. Toàn cây cũng có thể được dùng dưới dạng thuốc sắc trong bệnh phong thấp và đau dây thần kinh.
Tóm lại, các thành phần của cây vọng cách chứa những chất hóa học tự nhiên đã được chứng minh là có khả năng chữa bệnh. Theo đó, nếu biết được tác dụng của cây vọng cách từ các thành phần có trong rễ, vỏ thân và lá sẽ cho cơ sở để sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau một cách hiệu quả, hạn chế nguy cơ mắc phải tác dụng phụ.