Chị em Thúy Kiều – Nguyễn Du – Ngữ văn 9

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả

  • Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820.
  • Tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên.
  • Quê quán: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
  • Cuộc đời
    • Ông sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc có truyền thống khoa bảng và sáng tạo nghệ thuật.
    • Ông sống trong thời đại đau khổ, bế tắc và nhiều biến động.
    • Ông là người có hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú, Nguyễn Du đã sống nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh đời và thân phận con người trong thời đại loạn lạc, dâu bể.
    • Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du rất phong phú và đồ sộ.

b. Tác phẩm

  • Ông có ba tập thơ chữ Hán với 243 bài, sáng tác chữ Nôm xuất sắc nhất là “Truyện Kiều”.
  • Đoạn trích được trích trong tác phẩm Truyện Kiều, được viết bằng chữ Nôm.
  • Đoạn trích nằm ở phần đầu tác phẩm, Đoạn giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài sắc Thúy Kiều.

c. Bố cục: 3 phần

  • Văn bản được bố cục thành ba phần.
    • Phần 1: 4 câu đầu: Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều
    • Phần 2: 4 câu còn lại: Vẻ đẹp của Thúy Vân
    • Phần 3: 12 câu tiếp: Miêu tả chân dung Thúy Kiều

1.2. Đọc hiểu văn bản

a. Vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều

  • “Tố Nga”: cô gái đẹp.
  • “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”: hình ảnh ước lệ vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng, trong trắng.
  • “Mười phân vẹn mười”: khái quát vẻ đẹp chung và vẻ đẹp riêng “mỗi người một vẻ”.
  • Bút pháp nghệ thuật ước lệ, gợi tả, so sánh, ẩn dụ để nói lên vẻ đẹp của con người.
  • Thành ngữ “Mười phân vẹn mười” : chỉ vẻ đẹp hoàn mĩ.

⇒ Cách giới thiệu ngắn gọn làm nổi bật vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng đạt tới độ hoàn mĩ của hai chị em. 

b. Vẻ đẹp Thúy Vân

  • “Trang trọng”: gợi sự cao sang, quí phái.
  • Miêu tả Thúy Vân với các đường nét:
  •  “Khuôn trăng đầy đặn”: khuôn mặt tròn trĩnh, phúc hậu.
  • “Mây thua nước tóc”: mái tóc mềm mại. 
  • “Tuyết nhường màu da”: làn da trắng, mịn màng. 
  • “Hoa cười, ngọc thốt đoan trang”: nụ cười như hoa, giọng nói  nhỏ nhẹ, nghiêm trang, đứng đắn.
  • Sử dụng điển cố, điển tích, bút pháp tượng trưng ước lệ đen những thứ cao đẹp của thiên nhiên “trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc” để miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân.

⇒ Bút pháp nghệ thuật ư­ớc lệ, miêu tả chi tiết, thủ pháp liệt kê, so sánh, ẩn dụ: Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quý phái – hài  hòa êm đềm với xung quanh, dự cảm cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.

c. Vẻ đẹp của Thúy Kiều

  • Về nhan sắc
    • Sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.
    • Không miêu tả tỉ mỉ, chỉ tập trung đặc tả đôi mắt.
    • “Làn thu thuỷ”: đôi mắt đẹp trong sáng như nước mùa thu.
    • “Nét xuân sơn” : lông mày đẹp, thanh thoát như nét núi mùa xuân.
    • “Một hai nghiêng nước nghiêng thành” : điển cố (thành ngữ)

→ Vẻ đẹp của một tuyệt thế giai nhân. Bút pháp ư­ớc lệ, tượng trưng đặc tả vẻ đẹp của đôi mắt, cách dùng thành ngữ: Vẻ đẹp trẻ trung, tư­ơi tắn, đầy sức sống.

  • Về tài năng
    • Thông minh trời phú.
    • Thúy Kiều biết cầm (đàn hay), kì (đánh cờ giỏi), thi (tài làm thơ), hoạ (tài vẽ tranh đẹp).
    • Đạt tới mức lí t­ưởng theo quan niệm phong kiến.
    • Sở trường, năng khiếu là tài đánh đàn và tự sáng tác nhạc vượt lên trên mọi người “Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”.
    • “Thiên bạc mệnh”: do Kiều sáng tác ghi lại tiếng lòng một trái tim đa sầu đa cảm.

→ Kiều đẹp toàn diện cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. Dự đoán số phận éo le, đau khổ, bất hạnh. Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê, lớp từ ngữ có tính tuyệt đối: ăn đứt, nghề riêng, vốn sẵn,…tả cái tài để ca ngợi cái tâm của nàng.

Rate this post

Viết một bình luận