Chia tay và chia ly khác nhau như thế nào

Ý nghĩa của từ Chia li là gì:

Nội dung chính

  • Định nghĩa – Khái niệm
  • chia ly tiếng Tiếng Việt?
  • Tóm lại nội dung ý nghĩa của chia ly trong Tiếng Việt
  • Kết luận
  • Video liên quan

Chia li nghĩa là gì? Dưới đây bạn tìm thấy một ý nghĩa cho từ Chia li Bạn cũng có thể thêm một định nghĩa Chia li mình

5

1

(người thân) rời xa nhau, mỗi người một ngả, không còn được gần gũi, chung sống với nhau nữa sum họp và chia li phút chia li cuộc chia l [..]

<< Chia ly,Chia li Chia hết cho >>

Bạn đang chọn từ điển Tiếng Việt, hãy nhập từ khóa để tra.

Có nghiên cứu sâu vào tiếng Việt mới thấy Tiếng Việt phản ánh rõ hơn hết linh hồn, tính cách của con người Việt Nam và những đặc trưng cơ bản của nền văn hóa Việt Nam. Nghệ thuật ngôn từ Việt Nam có tính biểu trưng cao. Ngôn từ Việt Nam rất giàu chất biểu cảm – sản phẩm tất yếu của một nền văn hóa trọng tình.

Theo loại hình, tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn tiết, song nó chứa một khối lượng lớn những từ song tiết, cho nên trong thực tế ngôn từ Việt thì cấu trúc song tiết lại là chủ đạo. Các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt đều có cấu trúc 2 vế đối ứng (trèo cao/ngã đau; ăn vóc/ học hay; một quả dâu da/bằng ba chén thuốc; biết thì thưa thốt/ không biết thì dựa cột mà nghe…).

Định nghĩa – Khái niệm

chia ly tiếng Tiếng Việt?

Dưới đây sẽ giải thích ý nghĩa của từ chia ly trong tiếng Việt của chúng ta mà có thể bạn chưa nắm được. Và giải thích cách dùng từ chia ly trong Tiếng Việt. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ chia ly nghĩa là gì.

– x. chia li.

  • biên thư Tiếng Việt là gì?
  • hiện tượng Tiếng Việt là gì?
  • huyết thư Tiếng Việt là gì?
  • sặc tiết Tiếng Việt là gì?
  • ti tiểu Tiếng Việt là gì?
  • Kinh (dân tộc) Tiếng Việt là gì?
  • hợp lực Tiếng Việt là gì?
  • An Chấn Tiếng Việt là gì?
  • tam thể Tiếng Việt là gì?
  • Nại Hà kiều Tiếng Việt là gì?
  • tân khổ Tiếng Việt là gì?

Tóm lại nội dung ý nghĩa của chia ly trong Tiếng Việt

chia ly có nghĩa là: – x. chia li.

Đây là cách dùng chia ly Tiếng Việt. Đây là một thuật ngữ Tiếng Việt chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2022.

Kết luận

Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ chia ly là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập tudienso.com để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn…liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới.

I. THẾ NÀO LÀ TỪ ĐỒNG NGHĨA?

1. Đọc lại bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư của Tương Như. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ: rọi, trông.

Trả lời:

rọi: chiếu

trông: nhìn, ngắm, ngó, dòm, liếc…

2. Từ trông trong bản dịch thơ Xa ngắm thác núi Lư có nghĩa là “nhìn để nhận biết”. Ngoài nghĩa đó ra, từ trông còn có những nghĩa: 

a) coi sóc giữ gìn cho yên ổn.

b) mong.

Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi nghĩa trên của từ trông.

Trả lời:

a) coi sóc giữ gìn cho yên ổn: chăm nom, trông coi, chăm sóc, coi sóc,…

b) mong: mong, hi vọng, trông mong…    

II. CÁC LOẠI TỪ ĐỒNG NGHĨA 

1. So sánh nghĩa của từ quả và trái trong hai ví dụ sau:

– Rủ nhau xuống bể mò cua,

Đem về nấu quả mơ chua trên rừng

(Trần Tuấn Khải)

– Chim xanh ăn trái xoài xanh,

Ăn no tắm mát đậu cành cây đa.

(Ca dao)

Trả lời:

Nghĩa của quả và trái giống nhau

2. Nghĩa của hai từ bỏ mạng và hi sinh trong hai câu dưới đây có chỗ nào giống nhau, chỗ nào khác nhau?

– Trước sức tấn công như vũ bão và tinh thần chiến đấu dũng cảm tuyệt vời của quân Tây Sơn, hàng vạn quân Thanh đã bỏ mạng.

– Công chúa Ha-ba-na đã hi sinh anh dũng, thanh kiếm vẫn cầm tay.

Trả lời:

Hai từ “bỏ mạng” và “hi sinh” giống nhau ở chỗ đều có nghĩa là “chết” nhưng khác nhau ở chỗ bỏ mạng có nghĩa là “chết vô ích” (mang sắc thái khinh bỉ, coi thường), còn hi sinh là “chết vì nghĩa vụ lí tưởng, cao cả” (mang sắc thái kính trọng). Cũng cần phân biệt “thiệt mạng” cũng là chết nhưng là “chết vì tai nạn”.

III. SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG NGHĨA

1. Thử thay các từ đồng nghĩa quả và trái, bỏ mạng và hi sinh trong các ví dụ ở mục II cho nhau.

Trả lời:

Ta thấy: quả và trái có thể thay cho nhau nhưng bỏ mạng và hi sinh không thể thay cho nhau được.

Nhận xét: Từ đồng nghĩa hoàn toàn có thể thay cho nhau nhưng từ đồng nghĩa không hoàn toàn không thể thay cho nhau được.

2. Ở bài 7, đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc lấy tiêu đề là Sau phút chia li mà không phải là Sau phút chia tay?

Trả lời:

Ở bài 7, đoạn trích trong Chinh phụ ngâm khúc lấy tiêu đề là Sau phút chia li mà không phải là Sau phút chia tay vì dùng từ chia li mới phù hợp, từ chia tay mới quá không phù hợp với thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

IV. LUYỆN TẬP

1. Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với các từ sau:

– gan dạ

– nhà thơ

– mổ xẻ

– của cải

– nước ngoài

– chó biển

– đòi hỏi

– năm học

– loài người

– thay mặt

Trả lời:

– gan dạ – can đảm

– nhà thơ – thi sĩ

– mổ xẻ – giải phẫu

– của cải – tài sản

– nước ngoài – ngoại quốc

– chó biển – hải cẩu

– đòi hỏi – yêu sách

– năm học – niên khóa

– loài người – nhân loại

– thay mặt – đại diện

2. Tìm từ gốc Ấn – Âu đồng nghĩa với các từ sau:

– máy thu thanh

– sinh tố

– xe hơi

– dương cầm

Trả lời:

máy thu thanh – rađiô

sinh tố – vitamin

xe hơi – ôtô

dương cầm – piano

3. Tìm một số từ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân (phổ thông)

Trả lời:

heo – lợn

bắp – ngô

muỗng – thìa

khoai mì – sắn

chén – bát

4. Từ đồng nghĩa thay thế từ in đậm

– Món quà anh gửi, tôi đã đưa đến tận tay chị ấy rồi.

– Bố tôi đưa khách ra đến cổng rồi mới trở về.

– Cậu ấy gặp khó khăn một tí đã kêu.

– Anh đừng làm như tế người ta nói cho đấy.

– Cụ ốm nặng đã đi hôm qua rồi.

Trả lời:

– đưa: trao

– đưa: tiễn

– kêu: rên

– nói: trách

– đi: mất

5. Phân biệt nghĩa của các từ trong nhóm từ đồng nghĩa

Trả lời:

–  ăn, xơi, chén:

Nghĩa chung của ba từ này là tự cho thức ăn nuôi sống vào cơ thể.

Nét nghĩa riêng của mỗi từ:

Ăn: sắc thái bình thường

Xơi: sắc thái lịch sự, xã giao

Chén: sắc thái thân mật, thông tục

– cho, tặng, biếu:

Nghĩa chung của ba từ này là trao cái gì cho ai trọn quyền sử dụng mà không đòi hay đổi lại một cái gì cả.

Nét nghĩa riêng của mỗi từ:

Cho: người trao vật có ngôi thứ cao hơn hoặc ngang với người nhận (Ba cho con tiền mua sách, cho bạn quyển sách…)

Biếu: người trao vật có ngôi thứ thấp hơn hoặc ngang bằng người nhận và có thái độ kính trọng đối với người nhận, vật được trao chỉ là tiền của (con biếu ba cái cà vạt…)

Tặng: người trao vật không phân biệt ngôi thứ với người nhận; vật được trao mang ý nghĩa tinh thần để khen ngợi, khuyến khích hay tỏ lòng yêu mến. (Chú tôi được Nhà nước tặng huân chương lao động).

– yếu ớt, yếu đuối:

Yếu đuối: là sự thiếu hẳn sức mạnh về thể chất hoặc tinh thần

Yếu ớt: yếu đến mức sức lực, tác dụng coi như không đáng kể.

Yếu ớt không nói về trạng thái tinh thần (Nói tình cảm yếu đuối chứ không nói tình cảm yếu ớt).

– xinh, đẹp:

Xinh: chỉ người còn trẻ hoặc hình dáng nhỏ nhắn, ưa nhìn.

Đẹp: mức độ cao hơn xinh. (Cô ấy không đẹp nhưng xinh, ngôi nhà xinh).

– tu, nhấp, nốc:

Tu: uống nhiều liền một mạch bằng cách ngậm trực tiếp vào miệng chai hay vòi ấm mà uống.

Nhấp: uống từng chút một bằng cách chỉ hớp ở đầu môi,thường là để cho biết vị.

Nốc: uống nhiều và hết ngay trong một lúc một cách thô tục.

6. Điền từ thích hợp

Trả lời:

a) thành tích, thành quả:

– Thế hệ mai sau sẽ hưởng được thành quả của công cuộc đổi mới hôm nay.

– Trường ta đã lập nhiều thành tích để chào mừng ngày Quốc khánh mồng 2 tháng 9.

b) ngoan cường, ngoan cổ:

– Bọn địch ngoan cố chống cự đã bị quân ta tiêu diệt.

– Ông đã ngoan cường giữ vững khí tiết cách mạng.

c) nhiệm vụ, nghĩa vụ:

– Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi người.

– Thầy Hiệu trưởng đã giao nhiệm vụ cụ thể cho lớp em trong đợt tuyên truyền phòng chống ma túy.

d) giữ gìn, bảo vệ.

– Em Thúy luôn luôn giữ gìn quần áo sạch sẽ.

– Bảo vệ Tổ quốc là sứ mệnh của quân đội.

7. Câu có thể dùng hai từ đồng nghĩa thay thế nhau và câu chỉ dùng một trong hai từ đồng nghĩa đó

Trả lời:

a) đối xử, đối đãi:

– Nó đối đãi / đối xử tử tế với mọi người xung quanh nên ai cũng mến nó.

– Mọi người đều bất bình trước thái độ đối xử của nó đối với trẻ em.

b) trọng đại, to lớn:

– Cuộc Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa trọng đại / to lớn đối với vận mệnh dân tộc.

– Ông ta thân hình to lớn như hộ pháp.

8. Đặt câu với mỗi từ: bình thường, tầm thường, kết quả, hậu quả. 

Trả lời:

Lưu ý về sắc thái biểu cảm của hai từ tầm thường và hậu quả.

– Đó là một cử chỉ bình thường.

– Tôi không ngờ con người anh lại tầm thường đến như vậy.

– Chú tâm học tập dễ đạt được kết quả tốt.

– Chính anh phải nhận lấy hậu quả việc làm sai trái của mình

9. Chữa các từ dùng sai (in đậm) trong các câu dưới đây:

– Ông bà cha mẹ đã lao động vất vả, tạo ra thành quả để con cháu đời sau hưởng lạc.

– Trong xã hội ta, không ít người sống ích kỉ, không giúp đỡ bao che cho người khác.

– Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” đã giảng dạy cho chúng ta lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh.

– Phòng tranh có trình bày nhiều bức tranh của các họa sĩ nổi tiếng.

Trả lời:

– Thay hưởng lạc bằng hưởng thụ (hưởng lạc có nghĩa xấu).

– Thay bao che bằng che chở (bao che hàm ý xấu).

– Thay giảng dạy bằng dạy.

– Thay trình bày bằng trưng bày

Rate this post

Viết một bình luận