Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Chiều nay 23-10, ông Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đã được Quốc hội (QH) bầu giữ chức Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam nhiệm kỳ 2016 – 2021.

Ngay sau khi Nghị quyết bầu Chủ tịch nước được QH thông qua, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã tuyên thệ nhậm chức trước QH và quốc dân theo quy định của Hiến pháp 2013.

Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? - Ảnh 1.

Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng phát biểu sau khi tuyên thệ nhậm chức – Ảnh chụp qua màn hình

Theo quy định của Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do QH bầu trong số đại biểu QH. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của QH. Khi QH hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi QH khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.

Cũng theo quy định của Hiến pháp, Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban Thường vụ QH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban Thường vụ QH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất;

2. Đề nghị QH, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

3. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án TAND Tối cao, viện trưởng VKSND Tối cao; căn cứ vào nghị quyết của QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán TAND Tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án TAND Tối cao, thẩm phán các tòa án khác, phó viện trưởng, kiểm sát viên VKSND Tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của QH, công bố quyết định đại xá;

4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng tham mưu trưởng, chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc của Uỷ ban Thường vụ QH, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ QH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban Thường vụ QH không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban Thường vụ QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; trình QH phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh nhà nước.

Rate this post

Viết một bình luận