Cơ sỏ lý thuyết và Một số bài tập dùng để ôn thi hsg và đhcđ môn sinh học

Cơ sỏ lý thuyết và Một số bài tập dùng để ôn thi hsg và đhcđ – môn sinh học

PAGE

Trang PAGE 64

Tác giả : Đậu Đình Sanh – thpt nghi lộc 3 sanhhp@gmail.com

TƯ LIỆU SINH HỌC

LỚP 12

A. BẢN CHẤT HOÁ HỌC VÀ SỰ NHÂN ĐÔI CỦA VẬT CHẤT DI TRUYỀN

I. BẰNG CHỨNG ADN LÀ VẬT CHẤT DI TRUYỀN

– Năm 1869 các nhà bác học phát hiện thấy axit đêoxiribonuclêic ở trong nhân tế bào bạch cầu của người, nhưng lúc này chức năng của nó chưa biết

– Năm 1910 người ta đã biết có hai nhóm axit nuclêic là ADN và ARN khi phân tích thành phần của axit nuclêic

– Năm 1924 những nghiên cứu hiển vi có sử dụng phương pháp nhuộm màu ADN và Prôtêin cho thấy cả hai chất này có trong NST

– Những bằng chứng gián tiếp khác cũng đã gợi ra mối quan hệ giữa ADN và vật chất di truyền như: hầu hết các tế bào xôma của một loài nhất định đều chứa một lượng ADN không đổi trong khi đó hàm lượng ARN và số lượng cũng như số loại prôtêin lại rất khác nhau ở những kiểu tế bào khác nhau. Nhân của giao tử ở cả thực vật và động vật có hàm lượng ADN chỉ bằng một nửa của nhân tế bào xôma cùng loài.

– Thí nghiệm chứng minh ADN là vật chất di truyền:

Bệnh viêm phổi ở động vật có vú là do những nòi vi khuẩn Streptococucus pneumonniea có khả năng tổng hợp vỏ polisaccarit vở này bảo vệ vi khuẩn chống lại các cơ chế kháng lại vi khuẩn làm cho vi khuẩn có thể gây bệnh. Khi vi khuẩn phát triển trên môi trường nuôi cấy đặc phát triển thành khuẩn lạc. Vi khuẩn có vỏ bọc cho khuẩn lạc bóng nhẵn (gọi là S: smooth). Nòi đột biến của Pneumonniae bị mất enzim cần cho sự tổng hợp vỏ pôlisaccarit tạo khuẩn lạc nhăn nheo (kí hiệu là R: rough). Các nòi R không gây bệnh viêm phổi

Tác giả F.Griffith (1928) đã khám phá ra rằn những con chuột bị tiêm đồng thời một lượng nhỏ vi khuẩn R sống và một lượng lớn tế bào S đã bị chết vì nhiệt lại bị chết do viêm phổi. Vi khẩn được phân lập từ máu của những mẫu chuột chết là vi khuẩn S.

Năm 1944 Avery, Macleod và McCartey đã chứng minh được nhân tố biến nạp trong thí nghiệm của Griffith là ADN.

II. Thành phần hoá học của ADN

Xét tỷ lệ thành phần nồng độ phân tử gam của các Bazơ trong ADN thấy chúng thể hiện hai đặc điểm quan trọng sau:

– Nồng độ của các bazơ purin bằng nồng độ các bazơ pirimidin

[purin] = [A] + [G] = [pirimidin] = [X] + [T]

– Nồng độ của Ađênin và Timin là bằng nhau, còn nồng độ của Guanin và Xittozin là bằng nhau

[A] = [T] ; [G] = [X]

Xét tỷ lệ cá bazơ đôi khi còn được gọi là tỷ lệ phần trăm của G + X, tỷ lệ này thay đổi giữa các loài khác nhau, nhưng ổn định ở trong tất cả các tế bào của một cơ thể và của loài.

III. ĐẶC ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CỦA VẬT CHẤT DI TRUYỀN

ADN thoả mãn được ba điều kiện cần thiết cho chức năng của vật chất di truyền

– Một vật chất di truyền phải mang tất cả các thông tin cần thiết để điều khiển một tổ chức đặc trưng và các hoạt động trao đổi chất của tế bào.

Sản phẩm của gen là một phân tử prôtêin bao gồm hàng trăm bản sao của 20 loại axit amin khác nhau. Trình tự các axit amin trong prôtêin quy định các đặc tính hoá học và lí học của nó. Một gen được biểu hiện khi sản phẩm prôtêin của nó được tổng hợp và một điều kiện cần thiết của VCDT phải là điều kiện trật tự bổ sung các đơn vị axit amin cho tới khi hoàn thành sự tổng hợp phân tử prôtêin. Ở ADN điều kiện này được thực hiện bằng mã di truyền trong đó mỗi nhóm bazơ nitơ quy định một loại axit amin riêng

– Vật chất di truyền phải được nhân đôi một cách chính xác để thông tin di truyền được truyền đạt một cách chính xác qua các thế hệ tế bào và thế hệ cá thể

Cơ sở của sự nhân đôi chính xác của phân tử ADN là tính bổ sung của các cặp bazơ nitơ AT và GX trong hai mạch polinu. Sự mở xoắn và sự tách của các mạch rồi mỗi mạch tự do được nhân đôi dẫn đến sự tạo thành hai chuỗi xoắn kép giống y nhau.

– Vật chất di truyền phải có khả năng xẩy ra đột biến và thông tin di truyền đã bị biến đổi có thể di truyền được

IV. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ADN

1. Tính chất biến tính và hồi tính

* Phân tử ADN sợi kép bị biến tính (tách hai mạch đơn) khi nhiệt độ môi trường tăng cao, hoặc khi môi trường có các yếu tố gây biến tính như kiềm, ure,.. các yếu tố gây ra hiện tượng trên gọi là các yếu tố gây biến tính ADN.

Ta xét yếu tố biến tính là nhiệt độ:

Nhiệt độ ở đó một nửa số phân tử ADN sợi kép bị tách hoàn toàn thành hai mạch đơn được gọi là nhiệt độ nóng chảy, kí kiệu là Tm. Đối với mỗi phân tử ADN giá trị Tm phụ thuộc vào thành phần, tỷ lệ và vị trí sắp xếp của các cặp nuclêôtit trong ADN. Trong phân tử ADN có tỷ lệ GX càng cao thì giá trị Tm càng lớn và ngược lại. Ngoài ra nếu phân tử ADN có số đoạn trình tự lặp lại liên tục càng nhiều thì nhiệt độ biến tính Tm cũng càng cao.

Người ta ước tính nếu số liên kết GX trong phân tử ADN giảm đi 1% thì nhiệt độ biến tính Tm giảm đi 0.40c. Trong điều kiện bình thường Tm của một phân tử ADN thường nằm trong khoảng 85 – 950c

Để ước tính nhiệt độ biến tính của một phân tử ADN có kích thước ngăn hơn hoặc bằng 25bp sử dụng công thức Wallace (1989)

Tm = 20C x (A + T) + 40C x (G + X)

Còn đối với phân tử ADN dài hơn 25bp Tm được tính theo công thức Meinkoth – Wahl (1989)

Tm = 81.50C + 16.6(log10[Na+] + 0.41(%[G+X]) – (500/n – 0.61(%FA)

Trong đó [Na+] là nồng độ Na+

n là chiều dài chuỗi ADN được nhân bản

FA = formamide

* Sau khi biến tính, nếu như các tác nhân biến tính laọi khỏi môi trường thì phân tử ADN sợi kép có khả năng hồi tính. Lúc này hai mạch đơn đã tách nhau ra trong quá trình biến tính sẽ liên kết trở lại theo nguyên tắc Chargaff để hình thành nên cấu trúc chuỗi xoắn kép. Tuy vậy nếu nhiệt độ hạ quá đột ngột sự hồi tính có thể không diễn ra. Lúc đó phân tử ADN sẽ ở dạng vô định hình hoặc có cấu trúc bị rối loạn do các mạch đơn bị đứt ở nhiều điểm. Một số tác nhân gây biến tính ADN vĩnh viễn.

Đặc tính biến tính của ADN được ứng dụng trong việc phát minh ra máy nhân gen PCR (polymerase chain reaction). Đây là phương pháp nhân bản các đoạn trình tự ADN trong điều kiện invitro

2. Các bazơ có thể văng ra ngoài

Tính chất hoá năng của chuỗi xoắn kép của ADN ưu tiên cho sự kết cặp giữa một bazơ trên mạch polynu này với một bazơ bổ sung với nó trên mạch polynu đối diện. tuy nhiên một bazơ đơn lẻ có thể văng ra ngoài khung đường – phosphate của chuỗi xoắn kép và áp sát với vị trí xúc tác của các enzim. Như vậy cấu hình ADN không hề cứng nhắc như các mô hình thường được vẽ trong sách giáo khoa

3. ADN có thể ở dạng sợi đơn hay sợi kép, mạch thẳng hay vòng

Ví dụ ADN của E.coli là phân tử ADN kép vòng kín có khoảng 4.7 triệu bp dài khoảng 1300µm.

V. CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA CÁC AXIT NUCLÊIC

1. Chức năng sinh học của ADN

Ở phần lớn các sinh vật (trừ một số virut) ADN có chức năng là vật chất mang thông tin di truyền. Để đảm nhiệm chức năng này ADN có bốn đặc tính cơ bản

– Có khả năng lưu giữ thông tin ở dạng bền vững cần cho việc cấu tạo, sinh sản và hoạt động của tế bào

– Có khả năng sao chép chính xác để thông tin di truyền có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ kế tiêp thông qua quá trình phân bào hay quá trình sinh sản

– Thông tin chứa đựng trong vật chất di truyền phải được để tạo ra các phân tử cần cho cấu tạo và hoạt động của tế bào

– Vật liệu di truyền có khả năng biến đổi những thay đổi này chỉ xẩy ra với tần số thấp

2. Chức năng của ARN

Khác với ADN trong tế bào có nhiều loại ARN khác nhau, mỗi loại đảm nhiệm một chức năng sinh học nhất định

Có thể tóm tắt chức năng của ARN như sau

– Chức năng vận chuyển thông tin di truyền: đây là vai trò chủ yếu của mARN. Phân tử này là bản sao của gen đồng thời làm khuôn để tổng hợp nên chuỗi polypeptit tương ứng

– Chức năng tham gia tổng hợp và vận chuyển prôtêin: chức năng này biểu hiện qua vai trò của tARN là phân tử có vai trò nhận biết và lắp ráp chính xác các axit amin tương ứng với bộ ba mã hoá trên mARN trong quá trình phiên mã; vai trò của rARN kết hợp với các prôtêin cấu trúc hình thành ribosome hoàn chỉnh là nơi quá trình dịch mã diễn ra; và vai trò của SRP ARN trong vận chuyển prôtêin

– Chức năng hoàn thiện các phân tử ARN: các snARN là thành phần thamm gia hình thành nên spliceosome là phức hệ có vai trò trong cắt các đoạn ỉnton và nối các đoạn exon trong quá trình hoàn thiện mARN ở sinh vật nhân thực. Ngoài ra ở sinh vật nhân thực còn có snoARN tham gia hoàn thiện các phân tử rARN từ các phân tử tiền thân tại hạch nhân để từ đó hình thành nên các tiểu đơn vị của ribosome.

– Chức năng xúc tác: một số ARN có kích thước nhỏ có tính chất xúc tác giống enzyme gọi là ribozyme.

– Chức năng điều hoà biểu hiện của gen: nhóm ARN có chức năng này gọi là ARN can thiệp

Loại ARNChức năng sinh họcmARN Truyền thông tin quy định trình tự các axit amin của prôtêin từ and tới ribosometARNDịch các mã bộ ba trên phân tử mARN thành các axit amin trên phân tử prôtêinrARNCấu trúc nên ribosome và có vai trò xúc tác hình thành liên kết peptiteTiền – ARNSản phẩm trực tiếp của quá trình dịch mã là phân tử tiền thân hình thành nên mARN, tARN, rARN hoàn thiện. Ở sinh vật nhân thực một số phân đoạn ARN intron có vai trò xúc tác phản ứng cắt chính nósnARNVai trò xúc tác và cấu trúc phức hệ cắt intron (spliceosome) từ các phân tử tiền mARN để tạo thành mARN hoàn chỉnhSRP ARNLà thành phần của phức hệ ARN – prôtêin làm nhiệm vụ nhận biết các peptide tín hiệu trong phân tử prôtêin mới được tổng hợp giúp giải phóng các phân tử protêin này khỏi mạng lưới nội chất snoARN (ARN hạch nhân kích thước nhỏ)Tham gia hoàn thiện rARN từ phân tử tiên rARN và đóng gói ribosome tại hạch nhân gARNTham gia vào quá trình biên tập ADN ti thể Telomerase – ARNThành phần của enzym telomerase làm khuôn để tổng hợp trình tự ADN lặp lại tại đầu mút các NST ở sinh vật nhân thựctmARNARN tích hợp chức năng của tARN và mARN giúp giải phóng ribosome khỏi sự tắc nghẽn khi dịch mã các phân tử mARN bị mất bộ ba kết thúcM1ARNThành phần ARN có vai trò xúc tác của ARNase P, tham gia hoàn thiện các phân tử tARNCác loại ARN can thiệpTham gia điều hoà biểu hiện genB. GEN VÀ SỰ ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GEN

I. KHÁI NIỆM VỀ GEN

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hoá cho một chuỗi polypeptide hay một phân tử ARN

II. TỔ CHỨC CỦA GEN

Hầu hết các gen phân bố ngẫu nhiên trên NST, tuy nhiên một số gen được phân bố thành nhóm hay cụm. Có hai kiểu cụm gen là Operon và các họ gen

Operon là cụm gen ở vi khuẩn. Chúng chứa các gen được điều hoà hoạt động đồng thời và mã hoá cho các protein có chức năng liên quan với nhau.

Ở sinh vật bậc cao không có các opêron, các cụm gen được gọi là họ gen. Không giống như các opêron các gen bên trong một họ rất giống nhau không được điều khiển biểu hiện đồng thời. Sự cụm lại của các gen trong họ gen phản ánh nhu cầu cần có nhiều bản sao của những gen nhất định và xu hướng phân đoạn của nhiều gen trong quá trình tiến hoá

III. SỰ ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN CỦA GEN

1. Sự điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân sơ

Mô hình Opêron Lac

Mô hình opêron lac có cac đặc điểm sau:

– Hệ thống xử lí lactôzơ gồm hai phần: các gen cấu trúc cần cho vận chuyển và chuyển hoá lactôzơ và các yếu tố điều hoà – gen Lac I, vùng vận hành lac O (Operator), vùng khởi động P (Promotor). Tập hợp thành Operon lac

– Những sản phẩm của các gen Lac Z và Lac Y được mã hoá trong một phân tử mARN đa cistron. Phân tử mARN này chứa một gen thứ 3 được kí hiệu là Lac A mã hoá cho enzym transacetylaza

– Vùng khởi động cho phân tử mARN Lac Z, Lac Y, Lac A ở ngay bên cạnh vùng Lac O

– Sản phẩm của gen Lac I, chất ức chế, liên kết với một trình tự bazơ duy nhất của ADN được gọi là vùng vận hành

– Khi chất ức chế được gắn vào vùng vận hành thì sự mở đầu phiên mã mARN Lac do ARN – Pol bị cản trở, vì enzym này không thể vượt qua đó để đến với các gen cấu trúc

– Các chất cảm ứng kích thích sự tổng hợp mARN bằng cách bám vào và làm bất hoạt chất ức chế. Vùng vận hành được giải toả và vùng khởi động sẵn sàng khởi động cho quá trình tổng hợp mARN

* Sự điều hoà dương tính của Operon Lac

Sản phẩm của gen điều hoà có vai trò làm tăng sự biểu hiện của một hay một số gen cấu trúc

* Sự điều hoà âm tính của Operon Lac

Sản phẩm của gen điều hoà thường ức chế hoặc làm tắt sự biểu hiện của gen cấu trúc

2. Sự điều hoà hoạt động của gen ở sinh vật nhân thực

Một số sai khác quan trọng về sự điều hoà di truyền của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực

– Ở sinh vật nhân thực thường chỉ có kiểu chuỗi pôlypeptit đơn được dịch mã từ một phân tử mARN hoàm chỉnh, do vậy những kiểu opêron bắt gặp ở sinh vật nhân sơ không tìm thấy ở sinh vật nhân thực

– ADN của sinh vật nhân thực liên kết với Histon tạo thành NST và với nhiều protein khác. Chỉ có một phần nhỏ ADN là trần. Ở vi khuẩn hầu hết các ADN ở dạng tự do. Do vậy những yếu tố điều hoà có thể tác động trực tiếp trên ADN sinh vật nhân sơ nhưng không thể xẩy ra ở sinh vật nhân thực

– Một phần đáng kể ADN của sinh vật nhân thực có đoạn nu lặp lại hàng trăm tới hàng triệu lần. Vi khẩn chỉ chứa một vài đoạn lặp

– Một phần lớn các đoạn bazơ nitơ ở ADN sinh vật nhân thực không được dịch mã

– Các sinh vật nhân thực có cơ chế nhằm sắp xếp lại những đoạn ADN nhất định theo một cách có kiểm soát và để làm tăng lượng bản sao những gen đặc trưng khi cần thiết. Điều này ít có ở vi khuẩn

– Ở sinh vật nhân thực ARN được tổng hợp trong nhân và được vận chuyển qua màng nhân tới tế bào chất để được sử dung. Ở vi khuẩn không xẩy ra

Chú ý:

Ở sinh vật nhân sơ các phân tử ARN thường mang thông tin di truyền cho các trật tự axit amin của nhiều chuỗi polypeptit khác nhau. Lúc đó được gọi là mARN đa ciston (ciston là một trật tự bazơ nitơ mã hoá cho một chuỗi polypeptit)

Ở sinh vật nhân thực thì hầu như mARN là đơn ciston

MỘT SỐ BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN CỦA GEN

Câu 1. Các locut gen dưới đây cùng tham gia vào Operon Lac:

z = gen cấu trúc mã hoá enzim β galactosidase

i = gen ức chế

o = operator

Hãy xét xem các chủng vi khuẩn có các kiểu gen dưới đây có thể tổng hợp được enzim β galactosidase không, và nếu được thì trong điều kiện nào?

Kiểu gen các chủngβ galactosidase (+ = có, – = không)Không có lactoseCó lactose1. i-o+z+2. i+o+z-/i-o+z+3. i+o+z+/i+o-z-Câu 2. Những locut gen dưới đây cùng tham gia vào Operon Lac:

z = gen cấu trúc quy định β galactosidase

o = gen chỉ huy

p = promoter

i = gen ức chế

i* = gen sinh ra chất ức chế không gắn kết được với lactose nhưng có thể gắn kết với ADN.

Hãy xét xem các KG của các chủng vi khuẩn để hoàn chỉnh bảng dưới đây:

KG các chủng vi khuẩnSinh ra β galactosidase (có +, Không -)Không có LactoseCó Lactose1. i+p+o+z-2. i+p-o+z+3. i-p+o+z+4. i+p-o+z+/i+p+o+z-5. i+p-o-z+/i+p+o+z-6. i*p+o+z-/i-p+o+z+Câu 3. Các kí hiệu a, b, c là để chỉ gen quy định β galactosidase, gen chỉ huy và gen ức chế operon lac, nhưng không nhất thiết theo trật tự trên. Từ những số liệu sau đây hãy xác định chữ cái nào dùng để chỉ gen nào?

Kiểu gen Không có lactoseCó lactose1. a+b+c+++2. a+b+c++3. a+B-c+–4. a+B-c+/A-b+c-++5. a+b+c+/A-B-c+-+6. a+b+c-/A-B-c+-+7. A-b+c+/a+B-c-++Câu 4. Trong các Operon dưới đây, r = gen ức chế, p = promoter và a, b, c là các gen cấu trúc. Hãy xác định xem Operon nào trong các Operon dưới đây hoạt động liên tục, không hoạt động hoặc hoạt động điều hoà?

Chủng 1. r-p+o+a+b+c+

Chủng 2. r-p-o+a+b+c+/ r-p+o+a+b+c+

Câu 5. Trong các Operon dưới đây, r = gen ức chế, p = promoter và a, b, c là các gen cấu trúc. Gen a, b, c đều cần để tổng hợp một loại prôtêin. Những chủng nào dưới đây có khả năng tổng hợp prôtêin đó và trong điều kiện nào?

Chủng 1. p+o+a+B-c+

Chủng 2. p+o+a-b+c+/ p+o+a+B-c+

Chủng 3. p-o+a+b+c+/ p+o+a+b+c-

Câu 6. Cho biết một Operon chịu cảm ứng có các thành phần nằm trong một vùng kề nhau theo trật tự PQRS. Operon này sinh ra hai loại enzym 1 và 2. Đột biến ở mỗi vùng sẽ sinh ra các enzym sau đây (+ = chỉ được sinh ra khi có chất cảm ứng, 0 = không có enzym, C = enzym được tạo ra một cách cơ định).

Đột biếnEnzym 1Enzym 2P-+ 0Q-0 +R-00S-CCVùng nào là các gen cấu trúc và vùng nào là vùng điều hoà?

Dựa vào câu a hãy tiên đoán sự có mặt của enzym 1 và 2 (+, 0 hoặc C) ở các thể lưỡng bội một phần dưới đây.

Trường hợp 1: P+Q-R+S+/ P-Q+R+S+

Trường hợp 2. P-Q+R+S+/ P+Q-R+S-

Câu 7. Một đoạn mạch ADN trên sợi có nghĩa với trình tự các nuclêôtit như sau:

3’TAC TAA GTT GTA TCT ACA CGA AAG 5’

Xác định trình tự các axit amin trong chuỗi pôlypeptit được tổng hợp tương ứng từ đoạn gen trên

Do tác động của bức xạ iôn hoá, nuclêôtit thứ 7 kể từ đầu 3’ trong trình tự ADN trên bị mất. Trình tự đoạn polypeptit trên thay đổi như thế nào?

Do bắt cặp sai trong sao chép ADN đột biến đồng hoán GC => AT xẩy ra ở cặp nuclêôtit số 7. Hậu quả của đột biến này là gì?

BÀI TẬP VỀ ĐỘT BIẾN

Câu 8. Một cặp vợ chồng đều bị bạch tạng sinh ra được đứa con bình thường. Giải thích về hiện tượng này, ít nhất bằng hai cách khác nhau.

– do đột biến tế bào mầm xẩy ra. Alen gây bạch tạng là alen lặn bị đột biến thành alen kiểu dại quy định sự hình thành sắc tố bình thường

– một khả năng nữa là một bên bố hoặc mẹ trong cơ chế chuyển hoá có một bước bị chặn lại. Nếu một người có kiểu gen AAbb và ngườin kia aaBB thì con là AaBb và có thể có mức độ đủ về cả hai enzym tạo sắc tố)

Câu 9. Nếu mã di truyền được đọc theo kiểu trùm lên nhau và khi ribôxôm dịch chuyển một bazơ thì chuyển sang một bộ ba mới thì sẽ có bao nhiêu axit amin bị biến đổi do một đột biến đồng hoán?

Câu 10. Ở đậu ngọt sự tổng hợp sắc tố tím ở cánh hoa bị chi phối bởi hai gen B và D. Con đường chuyển hoá như sau:

SP trung gian màu trắng SP TG màu xanh Tím

Xác định màu hoa ở cây thuần chủng không có enzym xúc tác phản ứng đầu tiên

Xác định màu hoa ở cây thuần chủng không có enzym xúc tác phản ứng thứ hai

Nếu các cây ở phần a và b lai với nhau hãy xác định màu của cây hoa F1

Tính tỷ lệ các cây Tím : Xanh : Trắng ở F2

Câu 11. Một vùng mã hóa của một gen không kể codon kết thúc gồm n cặp bazơ nitơ. Hãy tính khối lượng phân tử protein do gen này mã hóa. Biết rằng khối lượng trung bình của một axit amin thuộc protein này ở dạng tự do là 122 và có m liên kết disulfit trong phân tử protein này. Viết cách tính.

Câu 12. Từ tỷ lệ phần trăm bazơ ở các phân tử ADN dưới đây, hãy xác định xem nó là mạch đơn hay mạch kép?

AGTCADN 132183119ADN 217283124ADN 329252917Câu 13. Phân tử ADN 1 biến tính ở 740c và phân tử ADN 2 biến tính ở 810c. Hãy so sánh hàm lượng G – C của chúng?

Câu 14.Trong hoạt động của operon Lac ở vi khuẩn E. coli, nếu đột biến xảy ra ở gen điều hòa R (còn gọi là lac I) thì có thể dẫn đến những hậu quả gì liên quan đến sự biểu hiện của các gen cấu trúc?

– Nếu đột biến xảy ra ở gen R có thể dẫn đến các hậu quả sau:

+ Xảy ra đột biến câm, trong các trường hợp: a) đột biến nucleotit trong gen này không làm thay đổi trình tự axit amin trong protein ức chế, b) đột biến thay đổi axit amin trong chuỗi polypeptit của protein ức chế không làm thay đổi khả năng liên kết của protein ức chế với trình tự chỉ huy (O). Hậu quả cuối cùng của các dạng đột biến này là operon Lac hoạt động bình thường  không có thay đổi gì liên quan đến sự biểu hiện của các gen cấu trúc.

+ Xảy ra đột biến làm giảm khả năng liên kết của protein ức chế vào trình tự chỉ huy  sự biểu hiện của các gen cấu trúc tăng lên.

+ Làm mất hoàn toàn khả năng liên kết của protein ức chế hoặc protein ức chế không được tạo ra  các gen cấu trúc biểu hiện liên tục.

+ Xảy ra đột biến làm tăng khả năng liên kết của protein ức chế vào trình tự chỉ huy  sự biểu hiện của các gen cấu trúc giảm đi.

– Kết luận: đột biến xảy ra ở gen điều hòa R có thể dẫn đến những hậu quả khác nhau trong sự biểu hiện của các gen cấu trúc.

Câu 15. Một gen có N = 3000, X – T = 20%

Gen sao mã tổng hợp nên một phân tử mARN. Trên mARN có một số riboxom tham gia giải mã một lần. Khoảng cách về thời gian giữa riboxom thứ nhất đên riboxom cuối cùng là 7.2giây, các riboxom trượt với vận tốc bằng nhau và khoảng cách giữa các riboxom là như nhau. Thời gian trượt hết phân tử mARN của mỗi riboxom là 50giây

Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen và chiều dài của phân tử mARN

Khoảng cách giữa riboxom thứ nhất đến riboxom cuối cùng là bao nhiêu ăngstron?

Khả năng có bao nhiêu riboxom tham gia giải mã trên phân tử mARN? Tính khoảng cách đều nhau giữa các riboxom. Biết rằng khoảng cách giữa các riboxom đều

Rate this post

Viết một bình luận