1. ĐỘ MẶN
Là nồng độ của tất cả các muối khoáng có trong nước
** Tóm tắt:
+ Độ mặn có vai trò quan trọng đối với cá vàng, duy trì hàm lượng muối hoà tan trong cơ thể ở mức ổn định.
+ Sự thay đổi độ mặn bất ngờ có khả năng gây sốc cho cá.
+ Độ mặn cao kéo dài làm cá tăng trưởng chậm.
2. ĐỘ MẶN VÀ ĐỘ CLO
Độ mặn là nồng độ của tất cả các muối khoáng có trong nước, đơn vị ppt ( S phần nghìn)
Nước ngọt có độ mặn từ 0-5ppt
Nước biển có độ mặn 30-40ppt
Trong nước ngọt độ mặn thay đổi tuỳ thuộc lượng mưa và tính chất địa lý của khu vực.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN CÁ VÀNG
+ Duy trì hàm lượng muối hoà tan trong cơ thể cá ở mức độ ổn định. Thông qua quá trình điều hào áp suất thẩm thấu, cá vàng cần phải tiêu hao năng lượng để duy trì mức độ này.
+ Cá vàng cần có khoản độ mặn thích hợp để sinh trưởng và phát triển (0,5-1 ppt)
+ Mặc dù cá vàng có khoảng độ mặn thích ứng, nhưng sự thay đổi độ mặn bất ngờ có khả năng gây shock cho cá vàng. Vì vậy khi thây đổi độ mặn ( hay bất kì một nhân tố lý hoá nào) phải làm điều đó một cách từ từ để cá vàng thích nghi.
+ Áp suất thẩm thấu tăng khi độ mặn gia tăng, cá vàng phải liên tục thay đổi các hoạt động sinh lý để duy trì thành phần hoá học của cơ thể nhằm thích ghi, điều này cần năng lượng và ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá vàng.
+ Tại điểm đẳng áp (chênh lêch giữ áp suất thẩm thấu của cá vàng và nước bể cá bằng 0) năng lượng tiêu tốn cho điều hoà thẩm thấu là thấp nhất.
4. VAI TRÒ CỦA MUỐI
Bài viết của Giáo sư Ruth Francis-Floyd/ Khoa khoa học tự nhiên về cá cảnh và nghề cá/ Viện lương thực và nông nghiệp/ University of Florida
Tóm tắt:
-Muối thường được dùng như là 1 mốt, 1 phương pháp điều trị
-Muối rất rẻ, có bất cứ đâu, sẽ tốt nếu biết sử dụng hợp lý và an toàn đối với cá nước ngọt.
-Muối có tác dụng tốt để kiểm soát kí sinh trùng, làm ổn định độ cân bằng thẩm thấu, kích thích sản xuất màng nhầy, hạn chế tình trạng methemoglobinemia (ngộ độc nitrite NO2)
5. Muối là gì
Muối là 1 hợp chất hoá học (NaCL) có khả năng tác động lên các ion và các thành phần khoáng chất trong nước. Các loại nước đều có 1 vài loại muối ngoại trừ nước cất và nươc đã khử ion. Các khoáng chất trong nước rất quan trọng đối với chức năng sinh lí của cá. Vì vậy không được nuôi cá trong môi trường nước cất hoặc nước khử ion.
6. Nồng độ muối
+Tác dộng của muối đối với cá phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tắm muối
+ Muối biển là 3% tương đương với 30 phần nghìn hoặc 30000 phần triệu (ppm). Một vài loại kí sinh có hại trên cá nước ngọt có thể bị tiêu diệt bằng cách ngâm cá trong dung dich nước biển trong thời gian 30 giây đến 10 phút, phụ thuộc vào từng loài cá.
+Với nồng đọ muối 0,1-0,3 % có tác dụng làm tăng khả năng sản sinh màng nhầy của cá và điều hoà thẩm thấu (cân bằng nước) khi vận chuyển cá
Nồng độ muối rất loãng (tính bằng ppm) được dùng để điều trị tình trạng methemoglobinemia (bệnh máu nâu) ở vài loại cá nước ngọt.
7. Dùng muối như là 1 chất diệt kí sinh trùng
Với 1 nồng độ muối thích hợp có thể kiểm soát 1 cách hiệu quả các sinh vật đơn bào trong mang và da cá. Với 1 lượng muối rất nhỏ thực sự không có hiệu quả điều trị trong rất nhiều trường hợp. Thời gian điều trị thường được dùng để xác định chính xác nồng độ muối thích hợp.Các sinh vật đơn bào trên mang, da, vây cá nnước ngọt bị tiêu diệt khi ngâm cá trong dung dịch muối 3%, và làm tăng khả năng sản xuất màng nhầy bảo vệ.
*Với 1 nông độ muối 1 % an toàn trong thời gian 30 phút đến 1 vài giờ mà vẫn có tác dụng tiêu diệt vi sinh đơn bào và thúc đẩy sản xuất màng nhày
-Nồng độ 1% cũng có lợi ích làm bình phục nhanh chóng vết thương trên da.
– Nồng độ muối loãng 0,01-0,2 %có thể dùng điều trị lâu dài nhằm hồi phục hệ tuần hoàn của cá.
-Cá vàng thích nghi với môi trương muối loãng (0,01-0,2%)
-Hiệu quả cũng như trên nếu ngâm cá nước mặn trong môi trường nước ngọt. Những sinh vật đơn bào nước mặn sẽ bị nổ tung trong mt nước ngọt, sẽ bị tiêu diệt khỏi cơ thể cá.
8. Tác dụng của muối trong vận chuyển cá
Đối với trưòng hợp vận chuyển cá nước ngọt, cá sẽ phải sử dụng hầu hết năng lượng để cân bằng thẩm thấu (cân bằng nước) khi môi trường nước vận chuyển không được thêm muối! Điều này dẫn tới tình trạng cá sẽ dần rơi vào tình trạng ngộ độc hydrat. Khi bị nhốt trong môi trường nước ngọt hoàn toàn trong suốt quá trình vận chuyển, 1 số lượng nước lớn sẽ tràn vào hệ thống tuần hoàn thông qua mang cá. Để kiểm soát được sự cân bằng nước cá phải dùng nhiều năng lượng để bơm 1 lượng lớn nước ngược trở lại qua mang của chúng. Tăng nồng độ muối trong dung dich nước vận chuyển sẽ ngăn chặn được tình trạng nguy hiểm này và hạn chế sự tiêu thụ năng lượng quá mức ở cá.
– Có thể thêm muối vào nước vận chuyển 0,1-0,3 % nhằm giảm thiểu thấp nhất tình trạng stress do mất cân bằng thẩm thấu trong suốt quá trình vận chuyển.
-Kể cả trong trường hợp từ bể nuôi bé sang 1 bể khác lớn hơn, thêm 1 lượng muối là điều nên thực hiện. Một cách làm đơn giản và rất tốt là: Hoà tan trước 1 lượng muối nhỏ vào nước trong túi or bể vận chuyển, đưa cá vào túi, sau đó bỏ thêm 1 lượng muối để sau khi hoà tan đạt nồng độ 0,3%. ( sự vận động của cá sẽ tự hoà tan lượng muối này). Trong môi trường ngăn với nông độ muối cao sẽ tiêu diệt kí sinh trùng, và thơi gian dài hơn với môi trường muối nồng độ thấp (lượng muối trong túi hoà tan với nước bể mới) sẽ giúp ổn định sự cân bằng thẩm thấu và thúc đẩy quá trình làm lành vết thương có thể xảy ra trong khi vận chuyển.
9. Dùng muối để ngăn ngừa và điều trị bệnh máu nâu (ngộ độc nitrite NO2)
Ngộ độc Nitrite (NO2) có mối liên hệ trực tiếp tới nồng độ chloride (Cl-). nitrite là 1 phần tử cạnh tranh cùng với chloride chiếm dụng không gian để đi qua mang cá vào hệ thống tuần hoàn. Vì vậy khi nồng độ chloride tăng lên thì khả năng thâm nhập vào máu của nitrite sẽ giảm xuống .
Vấn đề then chốt trong bệnh máu nâu là số lương ion Cl trong thành phần phân tử muối (NaCl). Điều này chỉ ra rằng định lượng nồng độ chlorite (ppm) cần thiết hơn xác định tỉ trọng hoặc chiết xuất để xác định độ mặn. Với 1 nồng độ nhỏ chlorite khoảng 20 ppm đã có thể ngăn ngừa ngộ độc nitrite trong hồ cá.
Nguồn: Extrabio sưu tầm và biên soạn