GDCD 10 Ôn tập phần 1

Tóm tắt bài

  • Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
    • Thế giới quan và phương pháp luận

      • Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm

      • Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình

    • Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

  • Thế giới vật chất tồn tại khách quan
    • Giới tự nhiên tồn tại khách quan

    • Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên

    • Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới tự nhiên

  • Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
    • Thế giới vật chất luôn luôn vận động

      • Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất

      • Các hình thức vận động cơ bản của vật chất

    • Thế giới vật chất luôn luôn phát triển

      • Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất

  • Nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng
    • Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng

      • Giải quyết mâu thuẫn

      • Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu tranh

​1.1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

a. Thế giới quan và phương pháp luận

  • Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
    • Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm và niềm tin định hướng cho hoạt động của con người trong cuộc sống.
    • Vấn đề cơ bản của Triết học gồm 2 mặt:

      • Mặt thứ nhất: Giữa vật chất (tồn tại, tự nhiên) và ý thức (tư duy, tinh thần), cái nào có trước cái nào có sau,cái nào quyết định cái nào?
      • Mặt thứ hai: con người có thể nhận thức được thế giới khách quan hay không?
    • Thế giới quan duy vật cho rằng: vật chất là cái có trước, cái quyết định ý thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, không ai sáng tạo ra và không ai có thể tiêu diệt được. → Thế giới quan duy vật có vai trò tích cực trong việc phát triển khoa học
    • Thế giới quan duy tâm cho rằng: ý thức là cái có trước và là cái sản sinh ra giới tự nhiên. → Thế giới quan duy tâm là chỗ dựa về lý luận cho các lực lượng xã hội lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lịch sử.
  • Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình
    • Phương pháp luận biện chứng là phương pháp xem xét sự vật, hiện tượng trong sự ràng buộc lẫn nhau, trong sự vận động và phát triển không ngừng.
    • Phương pháp luận siêu hình là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng một cách phiến diện, chỉ thấy chúng tồn tại trong trạng thái cô lập, không vận động, không phát triển, áp dụng một cách máy móc đặc tính của sự vật này vào sự vật khác.

b. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng

 

Thế giới quan

Phương pháp luân
Ví dụ

Các nhà Duy vật trước Chủ nghĩa Mác

Duy vật

Siêu hình

Thế giới tự nhiên có trước nhưng con người lại phụ thuộc vào số trời

Các nhà Biện chứng  trước Chủ nghĩa Mác

Duy tâm

Biện chứng

Ý thức có trước vật chất và quyết định vật chất

Triết học Mác – Lênin

Duy vật

Biện chứng

Thế giới quan tồn tại độc lập với ý thức, luôn vận động và phát triển

1.2. Thế giới vật chất tồn tại khách quan

a. Giới tự nhiên tồn tại khách quan

  • Các quan niệm khác nhau về sự ra đời và tồn tại của giới tự nhiên

    • Các quan điểm duy tâm, tôn giáo cho rằng: Giới tự nhiên là do thần linh, thượng đế sáng tạo ra.
    • Các nhà duy vật khẳng định: Tự nhiên là cái sẵn có, là nguyên nhân sự tồn tại, phát triển của chính nó.

b. Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên

  • Con người là sản phẩm của tự nhiên
    • Quan điểm duy tâm cho rằng: con người do thần linh, thượng đế sinh ra.
    • Quan điểm duy vật cho rằng: loài người có nguồn gốc từ tự nhiên và là kết quả của phát triển lâu dài của giới tự nhiên

→ Con người là sản phẩm của giới tự nhiên. Con người tồn tại trong môi trường tự nhiên và cùng phát triển với môi trường tự nhiên.

  • Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
    • Sự ra đời của con người và xã hội là 1 quá trình tiến hóa lâu dài
    • Khi loài vượn cổ tiến hóa thành người cũng đồng thời hình thành nên mối quan hệ xã hội, tạo nên xã hội loài người.
    • Xã hội từ khi ra đời phát triển từ thấp đến cao luôn theo quy luật khách quan: (5 giai đoạn phát triển của xã hội loài người)
    • Mọi sự biến đổi của xã hội không phải do thế lực thần bí nào, do đó quan điểm cho rằng: Thần linh quyết định mọi sự tiến hóa của xã hội” là sai.
    • Yếu tố chủ yếu tạo nên xã hội là hoạt động của con người.
    • Có con người mới có xã hội mà con người là sản phẩm của tự nhiên, cho nên xã hội cũng là sản phẩm của tự nhiên. Hơn thế nữa là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên.

c. Con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới tự nhiên

  • Do quá trình nhận thức và lao động của con người, con người làm chủ thiên nhiên và bắt thiên nhiên phục vụ lợi ích cho con người.

1.3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

a. Thế giới vật chất luôn luôn vận động

  • Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
    • Vận động là mọi sự biến đổi (biến hoá) nói chung của các sự vật và hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
    • Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của các sự vật hiện tượng vật chất.

  • Các hình thức vận động cơ bản của vật chất

    • Có 5 hình thức vận động cơ bản

      • Vận động cơ học
      • Vận động vật lý
      • Vận động hoá học
      • Vận động sinh học
      • Vận động xã hội

b. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển

  • Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu…

  • Phát triển: Là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất. Đó là cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu.
  • Bài học: Khi xem xét một svht hoặc đánh giá một con người, cần phát hiện ra những nét mới, ủng hộ cái tiến bộ, tránh mọi thái độ thành kiến, bảo thủ.

Rate this post

Viết một bình luận