Hà thủ ô trắng qui kinh Can và Thận, có tác dụng bổ huyết. Do đó, chúng thường chủ trị kinh nguyệt không đều, thận gan yếu, chứng thiếu máu, ăn ngủ kém,… Ngoài ra, vị thuốc tự nhiên này còn dùng để chữa cảm sốt, sốt rét hoặc cảm nắng.
Tên khác: Dây mốc, cây đa lông, xạ ú pẹ (Dao), hà thủ ô nam, dây sữa bò, mã liên an, củ vú bò, cây sừng bò, chừa ma sìn (Thái), khau cần cà (Tày)
Tên khoa học: Streptocaulon juventas Merr.
Họ: Thiên lý (Asclepiadaceae)
I. Mô tả về hà thủ ô trắng
+ Đặc điểm sinh thái của hà thủ ô trắng
Là loại dây leo dài 2 – 5 m. Toàn thân, bao gồm quả non hoặc lá đều chứa nhựa mủ màu trắng. Thân và cành có màu hơi đỏ hoặc nâu đỏ, có nhiều lông. Khi cây già, lông sẽ rụng dần đi và trở nên nhẵn hơn.
Lá cây mọc đối xứng qua viền gân giữa, đầu lá nhọn có hình mác dài và có đáy hình tròn hoặc nón cụt. Mặt dưới và trên của lá có nhiều lông nhưng mặt trên lông thường ngắn hơn. Lá dài khoảng 14 cm và rộng 2 – 9 cm, có cuống dài 5 – 8 cm.
Hoa có màu nâu nhạt hoặc vàng tía, có nhiều lông, mọc thành xim. Quả hình thoi với chiều dài 7 – 11 cm và chiều rộng 8 mm. Hạt có hình dẹt, phồng ở lưng với chiều rộng 2 mm và dài 5 – 7 mm. Hạt có đính chùm lông mịn dài khoảng 2 cm. Rễ của cây dài, có màu trắng, mẫm ở giữa có lõi giống như củ sắn (mì).
+ Phân bố
Cây mọc hoang và phân bố nhiều ở các tỉnh vùng núi, nơi đất đá khô cứng như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Tuyên Quang, Hà Giang, Vĩnh Phúc,…
+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Rễ củ
Thu hái: Thu hoạch quanh năm nhưng để củ cho chất lượng tốt và đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh nên thu hái vào đầu xuân hoặc mùa đông
Chế biến: Củ sau khi được đào lên đem rửa sạch, thái lát mỏng và phơi khô
+ Thành phần hóa học
Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của cây hà thủ ô trắng. Tuy nhiên, theo tài liệu của Đỗ Tất Lợi, vị thuốc này sau khi mới đào về ở Vĩnh Phú cho thấy có chứa nhiều tinh bột và có các hoạt chất có thể phản ứng ancaboit.
II. Vị thuốc
+ Tính vị
Tính mát, vị đắng
+ Quy kinh
Can và Thận
+ Tác dụng
Một số tác dụng chính của rễ củ hà thủ ô trắng:
Hạ cholesterol huyết thanh: Dựa vào tư liệu tham khảo Tân Y học 5 – 6, 1972 cho thấy, các hoạt chất chứa trong hà thủ ô trắng có tác dụng hạ cholesterol huyết thanh. Nghiên cứu đã được chứng minh rõ trên mô hình gây cholesterol cao ở thỏ nhà. Bên cạnh đó, vị thảo mộc tự nhiên này còn có tác dụng làm giảm khả năng hấp thu cholesterol của ruột thỏ.
Phòng chống và giảm nhẹ xơ cứng động mạch: Cũng dựa vào Tư liệu tham khảo Tân Y học 5 – 6, 1972, thành phần Lecithin có tác dụng giảm xơ cứng động mạch
Tốt cho tim mạch: Thuốc giúp làm chậm nhịp tim, đồng thời tăng nhẹ lưu lượng máu động mạch, từ đó giúp bảo vệ cơ tim thiếu máu
Chống lão hóa: Thuốc giúp giữ tuyến ức của chuột nhắt già không bị teo mà vẫn giữ ở mức như chuột non. Tuy nhiên, vấn đề này cần nghiên cứu thêm
Tác dụng nhuận tràng: Theo Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược – Nhà xuất bản Khoa học xuất bản 1965, trang 345 – 346 cho thấy, hà thủ ô trắng sống có tác dụng nhuận tràng mạnh do chúng dẫn chất oxymethylanthraquinone, giúp làm tăng nhu động ruột
Kháng vi rút và khuẩn: Các hoạt chất chứa trong thuốc có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lî Flexner và trực khuẩn lao ở người. Ngoài ra, theo Học báo Vi sinh vật 8, 164, 1960, thuốc còn có công dụng ức chế vi rút gây cúm
Ngoài các tác dụng nêu trên, thuốc còn biết đến với vai trò chất ức chế ngăn ngừa tế bào ung thư. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp làm tăng thị lực, chữa rắn cắn, giảm đau nhức xương khớp. Mặt khác, cũng giống như hà thủ ô đỏ, hà thủ ô trắng cũng giúp chống lão hóa, cải thiện tình trạng tóc bạc sớm và rụng.
Hà thủ ô trắng có tác dụng làm mượt và cải thiện tóc bạc sớm
+ Cách dùng và liều lượng
Cách dùng: Sử dụng thuốc dưới dạng thuốc sắc, nấu cao, ngâm rượu hoặc nấu cháo ăn
Liều lượng: 15 – 20 gram thuốc sắc. Tùy thuộc vào độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của mỗi người mà liều dùng được chỉ định khác nhau
+ Tác dụng phụ
Hiện tại vẫn chưa có bất kỳ thông tin ghi chép nào về tác dụng phụ mà thuốc mang lại. Tuy nhiên, để bảo vệ sức khỏe bản thân, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
+ Kiêng kỵ
Khi sử dụng hà thủ ô trắng, bệnh nhân nên kiêng những vấn đề sau:
Không nên ăn cá, rau cải, tiết canh lợn, lươn hoặc hành tỏi khi dùng thuốc
Bệnh nhân bị chứng người tạng lạnh hoặc thuộc khí hư không nên sử dụng thuốc điều trị
+ Lưu ý
Cây hà thủ ô trắng có nét tương đồng với dây căng cua (cryptolepis buchanani Roem et Schelt) cùng họ thiên lý. Tuy nhiên, điểm khác nhau là loại cây này nhẵn bóng và toàn thân không có lông. Do đó, khi mua hoặc hái thuốc, bệnh nhân nên thận trọng. Bởi dây căng cua chứa độc tính, nếu sử dụng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
III. Bài thuốc chữa bệnh từ hà thủ ô trắng theo kinh nghiệm dân gian
+ Chữa ho gà
Sử dụng 6 – 12 gram hà thủ ô trắng sắc chung với 1,5 – 3 gram cam thảo. Chia thuốc thành 4 – 6 phần và uống trong ngày. Uống liên tục cho đến khi cảm nhận triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng.
+ Điều trị sốt rét ngã nước do muỗi truyền
Dùng 250 gram hà thủ ô trắng đã được tẩm rượu sao vàng sắc chung với 100 gram dây thần thông, 40 gram thường sơn đã bỏ gân lá tẩm rượu sao vàng, 10 gram mã tiền chế, 40 gram thảo quả đập bỏ vỏ lấy nhân hạt sao thơm và 50 gram miết giáp tẩm giấm sao vàng. Mỗi ngày uống 1 thang. Kiên trì dùng cho đến khi bệnh khỏi hẳn.
+ Chữa ăn nhiều nhưng vẫn gầy, tiểu đường thể vị tiêu và suy nhược cơ thể
Sử dụng 500 gram hà thủ ô trắng sao vàng hạ thổ, 1 kg liên nhục, 1 kg hoài sơn, 500 gram củ đinh lăng và 500 gram sâm voi. Tất cả các vị thuốc nêu trên đem sao vàng và giã nhỏ mịn. Sau đó, trộn đều với mật ong và hoàn viên. Mỗi ngày uống 2 lần và mỗi lần uống từ 6 – 8 gram. Tốt nhất nên uống kèm với nước sắc cây cối xay.
+ Điều trị đau lưng mỏi gối và giúp ăn ngủ được, tăng cường sức lực và bồi dưỡng cơ thể
Lấy 50 gram hà thủ ô trắng, 15 gram bố chính sâm, 50 gram củ sen, 50 gram đậu đen, 50 gram đỗ trọng dây, 15 gram ráng bay và 15 gram phục linh. Tất cả các vị thuốc đem phơi khô, tán mịn và viên thành viên. Mỗi ngày uống 3 lần và mỗi lần 3 gram.
+ Chữa rắn cắn
Sau khi đã hút nọc độc của rắn, người bệnh nhai và nuốt nước của lá và rễ cây hà thủ ô. Còn phần bã đem đắp lên vết thương, nơi rắn cắn.
+ Điều trị đau nhức xương khớp
Sử dụng hà thủ ô trắng đem phơi, nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày uống 15 gram. Kiên trì sử dụng trong vòng 1 tháng, triệu chứng đau nhức sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Những thông tin về hà thủ ô trắng nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm thông tin về tác dụng, cách sử dụng cũng như liều dùng, bệnh nhân nên liên hệ thầy thuốc để được giải đáp chi tiết hơn.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp