Heo nổi mẩn đỏ, viêm da làm sao để biết nguyên nhân? – VietDVM | Trang thông tin kiến thức Chăn nuôi UY TÍN

Thời gian gần đây, rất nhiều bạn độc giả hỏi Vietdvm về việc heo nổi mẩn đỏ, viêm da (viêm da ở đây là hội chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau chứ không phải là bệnh viêm da ở heo). Đặc biệt là các bạn thuộc các tỉnh phía Bắc có mật độ chăn nuôi dày như Hưng Yên, Bắc Giang…

 

Đa phần các bạn khi thấy heo xuất hiện triệu chứng trên đều khá lúng túng, thậm chí không biết nguyên nhân từ đâu để điều trị, từ đó dẫn đến việc dùng thuốc một cách chừng vời, không khoa học, gây ra những thiệt hại rất đáng tiếc.

 

Vietdvm hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một góc nhìn tổng quan, sát thực về các nguyên nhân có thể gây ra triệu chứng nổi mẩn đỏ, viêm da trên heo để từ đó các bạn có thể kết hợp với các kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và tự tìm được nguyên nhân gây bệnh khi heo có triệu chứng nổi mẩn đỏ.

 

Heo nổi mẩn đỏ khắp người hay 1 vùng là triệu chứng gây ra bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau như: do stress, bệnh ghẻ, bệnh đóng dấu heo, circo virus, tai xanh, tụ huyết trùng, phó thương hàn, viêm dạ dày, thiếu kẽm, nhiễm độc F2toxin…

 

«»» Xem thêm chi tiết các bệnh trên heo (các bệnh ở lợn)

Bởi vậy, muốn xác định nguyên nhân gây nổi mẩn trên heo thì bắt buộc bạn phải nắm rõ những đặc điểm cơ bản của từng nguyên nhân này và phải phân biết được chúng với nhau. Dưới đây là 17 nguyên nhân cơ bản gây ra triệu chứng nổi mẩm đỏ trên heo:

 

Bảng 1: các nguyên nhân gây nổi mẩn đỏ trên heo

Stt
Tên
Tuổi heo nhiễm bệnh
Vùng da nổi mẩn
Đặc điểm nhận biết

1
Circo virus
6 – 8 tuần tuổi
Toàn thân

– Xuất hiện nhiều nốt đỏ, vết loét với kích thước khác nhau.
-Sau một thời gian, vết loét khô lại và hình thành vảy.

2
Cúm heo
Mọi lứa tuổi
Toàn thân

-Da nổi ửng đỏ toàn thân chứ không phải nổi từng nốt rõ ràng
-Thường kèm triệu chứng sốt cao, nằm li bì cả đàn (đã bị là thường bị cả đàn).

3
Tai xanh (PRRS)
Mọi lứa tuổi
Đỏ da toàn thân do xung huyết mạch máu ngoại biên hoặc xuất huyết vùng da mỏng, vùng da chỏm tai.

– Cả đàn sốt cao, đỏ da, nằm li bì, bỏ ăn bỏ uống, kéo dài hàng tuần.
– Lợn con bị thâm quầng da xung quanh mắt, lỗ hậu môn hoặc đứng choãi chân.
– Đối với lợn đực đầu tiên đỏ da 2 hòn cà, sau đó đỏ vùng da mỏng.
– Nái chửa đẻ con chết (sớm 3 – 7 ngày).
– Lợn càng bé tỷ lệ chết càng cao.
– Một số biểu hiện thần kinh (đi xoay vòng hoặc lao đầu vào tường).

4
Dịch tả heo
Mọi lứa tuổi

– Vùng da gốc tai.
– Mõm, gốc đuôi, chỏm đuôi, tứ chi
– Da vùng bụng dưới

-Các nốt mẩn lấm tấm, nhỏ đều (xuất huyết), chủ yếu xuất hiện ở vùng da mỏng.
– Sốt cao liên tục (trên 400C).
– Tiêu chảy hoặc táo bón như phân dê, bên ngoài bọc màng nhầy trắng.
– Tỷ lệ chết rất cao (có thể đến 100%).

5
Heo bị Stress
Xảy ra ở heo cai sữa, vỗ béo…trong thời gian tiêm phòng, thiến hoạn, tiếng ồn quá mức..

– Chỏm tai, mép tai.
– Chỏm đuôi, tứ chi
– Da vùng bụng dưới.
– Da cổ.

– Tím da từng mảng chứ không nổi nốt rõ ràng (do xuất huyết dưới da nên khi ấn tay vào rồi bỏ ra đám đỏ vẫn không mất đi).
– Xảy ra đột ngột ở một vài cá thể.
– Heo bệnh bỏ ăn, yếu, bị kích động, có thể co giật lên cơn động kinh hoặc lờ đờ.
– Chuyển động vô định hướng lên phía trước hoặc đi xoay vòng.
– Một số khó thở.
– Thân nhiệt có thể tăng, bình thường hoặc giảm.

6
Ghẻ heo
Mọi lứa tuổi nhưng bị nhiều ở heo thịt sau cai sữa trở đi.
Toàn thân

-Các nốt nổi mẩn thường to bằng đầu đinh ghim, loét chảy máu ra sau một thời gian thì khô đét lại (Ảnh 6).
-Da sần sùi, rất ngứa.
-Heo thường cọ vào thành chuồng.
-Tỉ lệ lây lan trong đàn rất nhanh nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.

7
Phó thương hàn
1-4 tháng tuổi

– Mép và chỏm tai.
– Gốc đuôi, chỏm đuôi
– Bụng dưới
-Tứ chi.
– Vùng da quanh dưới cổ.

– Các nốt mẩn lấm tấm, nhỏ đều (xuất huyết), chủ yếu xuất hiện ở vùng da mỏng.
– Cả đàn đều bị tiêu chảy phân lẫn nhầy, thối khắm.
– Lợn bệnh giảm ăn, bỏ ăn.
– Sốt cao từng cơn.
– Viêm mắt có dử.
– Những con sống sót gầy còm, chậm lớn.

8
Đóng dấu heo
Heo trên 2 tháng tuổi.
Toàn thân

– Trên da nổi nhiều đám xuất huyết đỏ hình vuông, chử nhật, tam giác, lục giác, hình thoi, ít khi có hình tròn hoặc lưỡi liềm và kích thước khác nhau.
– Sốt, giảm hoặc bỏ ăn.
– Heo bệnh hay ngồi do viêm khớp.
– Đóng dấu thể da: trên da nổi nhiều đảm phát ban.

9
Tụ huyết trùng
Heo trên 2 tháng tuổi (heo con theo mẹ không bị).
Toàn thân nổi đỏ, xung huyết.

– Đỏ da toàn thân (do xung huyết mạch máu ngoại biên): dùng tay ấn vào đám đỏ ở da mất đi, bỏ tay ra một lúc sau da lại đỏ (da đỏ ửng không hình thành nốt).
– Phù và xuất huyết dưới da dọc hầu.
– Xảy ra đột ngột ở một vài cá thể hoặc nhiều con cùng bị vào giai đoạn thời tiết oi bức nhưng thông thoáng kém hoặc trời mưa rào trở nên nắng gắt.
– Heo bệnh sốt, bỏ ăn, bụng có thể chướng.
– Một số viêm phổi, khó thở.

10
Viêm phổi màng phổi (APP)
Mọi lứa tuổi nhưng nhiều nhất là heo thịt lớn.
Da toàn thân bị tím do thiếu oxy.

– Không có nốt rõ ràng mà chỉ có những mảng tím trên toàn thân do thiếu oxy.
– Heo bệnh lúc sốt (tới 410C), lúc không, bỏ ăn và hay nằm sấp.
– Ho ướt, khó thở, thường có máu lẫn bọt chảy ra từ mũi và miệng.
– Heo bệnh chết đột ngột.

11
Viêm da do bệnh ban nước
Mọi lứa tuổi.
Nốt ban thường chỉ xuất hiện tại một số vùng da nhất định như miệng, lợi, lưỡi, môi, mõm, da chân, bầu vú và da bụng

-Các kẽ móng chân bị viêm và xuất hiện mụn nước, sau 2-3 ngày thì bị vỡ ra tạo vết loét hở.

12
Suy hô hấp cấp
Heo sau cai sữa và heo vỗ béo (do thông thoáng khí kém).

–  Tím da Chỏm tai, mõm.
– Phần dưới tứ chi, chõm đuôi.

– Không nổi nốt mà tím da từng đám vùng ngoại biên do tim làm việc quá mức không đưa Oxy đến khắp cơ thể được.
– Heo bệnh hay nằm sấp gác đầu lên 2 chân trước.
– Khó thở, thở mạnh, nhanh và hay đột tử.

13
Viêm da do tụ cầu khuẩn
Mọi lứa tuổi.
Toàn thân, nốt mụn xuất hiện nhiều nhất ở vùng da nhiễm bẩn.

-Xuất hiện các mụn nước và có thể có mủ bên trong. Các nốt mụn này có thể bị viêm đỏ ửng và khi loét ra thì có mủ trắng. Kích thước không cố định.
-Bệnh thường liên quan đến môi trường bẩn.

14
Cơ thể thiếu Kẽm.
Heo vỗ béo, nái chửa.
Heo bệnh bị rụng lông và lở loét da vùng lưng, 2 bên sườn.

– Heo bệnh bị rụng lông và lở loét, các vết loét có thể to bằng hạt đỗ hoặc hạt ngô.
-Da khô, lông xù, có thể bị nứt nẻ.
– Heo bệnh không ngứa. Da gáy và da 2 bên sườn ở heo nái dày cộm lên, có thể tạo nhiều đường nứt.
– Heo đực và heo nái giảm khả năng sinh sản.
-Khi kiểm tra và điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng thì những vùng da viêm tự khỏi.

15
Đậu heo
Heo thịt
Nốt đậu thường mọc đối xứng 2 bên sườn

– Heo bệnh sốt cao (41 – 41,80C), viêm niêm mạc mũi, mắt.
– Trên da xuất hiện nhiều nốt mụn đỏ nhỏ, sau mụn đậu vỡ ra có mủ rồi đóng vẩy.
– Nguy hiểm khi bị bệnh ghép ở đường hô hấp và đường ruột.
– Nốt đậu tròn như đầu ngón tay, không liền nhau và thường mọc đối xứng ở 2 bên sườn.
– Heo bệnh không bị ngứa.

16
Viêm dạ dày cấp tính
Mọi lứa tuổi (nhiều ở heo đã ăn cám).
Chỏm tai và vùng bụng.

– Không nổi nốt mà chỉ tím da vùng chỏm tai và vùng bụng.
– Lợn bệnh bỏ ăn, khát nước, nôn, yếu, táo bón.
– Nái nuôi con bị ít hoặc mất sữa.
– Về sau lợn bệnh tiêu chảy, niêm mạc vàng, lưỡi phủ màng giả, lợn bệnh hay nằm.
– Đàn con của nái bệnh nặng dễ bị tiêu chảy.
– Thân nhiệt tăng cao 0,5 – 10C.
– Mạch đập và nhịp thở nhanh.

17
Nhiễm độc F2-toxin
Heo 3-5 tháng tuổi, heo trưởng thành.
Xuất huyết ở một số vùng da, đặc biệt bộ phận sinh dục ngoài của heo con đỏ tấy như động dục.

– Da xuất huyết từng vùng (không nổi nốt), ngứa.
– Heo bệnh biểu hiện kích thích, giảm ăn, thân nhiệt bình thường hoặc tăng lên 0,50C.
– Cơ quan sinh dục ngoài ở heo cái đỏ, sưng, phù (có cảm giác như heo động dục, tuy rằng chúng chỉ là heo con).
– Ở heo đực con – phù bao qui đầu và tuyến vú, viêm tinh hoàn.
– Hiện tượng này này còn xảy ra cả ở heo đực đã thiến trước khi trưởng thành.
– Trường hợp nặng heo bị sa âm đạo và trực tràng.
– Trong đàn sinh sản tăng số ca sẩy thai, phối nhiều lần, đẻ heo chết lưu, thai gỗ, thai chết yểu.

 

Như vậy, Vietdvm vừa cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản nhất của từng loại nguyên nhân. Bây giờ là loạt hình ảnh cho các bạn thực hành, hãy nhìn vào các hình bên dưới (ban đầu đừng nhìn vào tiêu đề của ảnh) và đoán xem nguyên nhân gì đã gây ra mẩn đỏ, viêm da trên heo.

 

 

Một số hình ảnh về các bệnh viêm da trên heo 

Bệnh Circo - heo xuất hiện nhiều nốt đỏ, vết loét với kích thước khác nhau trên da1. Bệnh Circo – heo xuất hiện nhiều nốt đỏ, vết loét với kích thước khác nhau trên da 
 Heo mắc bệnh cúm heo - da  nổi ửng đỏ toàn thân chứ không phải nổi từng nốt rõ ràng2. Heo mắc bệnh cúm heo – da nổi ửng đỏ toàn thân chứ không phải nổi từng nốt rõ ràng (một đàn heo bệnh thí nghiệm). 
Bệnh tai xanh - Đàn heo sốt cao, đỏ ửng da, nằm li bì3. Bệnh tai xanh – Đàn heo sốt cao, đỏ ửng da, nằm li bì – heo con bị thâm quầng da xung quanh mắt  
Bệnh Dịch tả - Các nốt mẩn lấm tấm, nhỏ đều (xuất huyết), chủ yếu xuất hiện ở vùng da mỏng4. Bệnh Dịch tả – Các nốt mẩn lấm tấm, nhỏ đều (xuất huyết), chủ yếu xuất hiện ở vùng da mỏng  
 Heo stress nhiệt tím da từng mảng chứ không nổi nốt rõ ràng5. Heo stress nhiệt tím da từng mảng chứ không nổi nốt rõ ràng
Heo mắc bệnh ghẻ: Các nốt trên da hình đinh ghim, sau loét chảy máu do heo kỵ vào tường6. Heo mắc bệnh ghẻ: Các nốt trên da hình đinh ghim, sau loét chảy máu do heo kỵ vào tường 
8. đóng dấu heo - trên da xuất hiện nhiều nốt màu đỏ với hình dạng khác nhau (hình vuông, tròn, tam giác, chữ nhật)8. đóng dấu heo – trên da xuất hiện nhiều nốt màu đỏ với hình dạng khác nhau (hình vuông, tròn, tam giác, chữ nhật)  
 Bệnh APP - Không có nốt rõ ràng mà chỉ có những mảng tím trên toàn thân do thiếu oxy.10. Bệnh APP – Không có nốt rõ ràng mà chỉ có những mảng tím trên toàn thân do thiếu oxy.  
Suy hô hấp cấp - ko nổi nốt mà tím da từng mảng vùng ngoại biên do tim làm việc quá mức không đưa oxy đến khắp cơ thể được12. Suy hô hấp cấp – ko nổi nốt mà tím da từng mảng vùng ngoại biên do tim làm việc quá mức không đưa oxy đến khắp cơ thể được  
Bệnh viêm da do tụ cầu - Xuất hiện các mụn nước và có thể có mủ bên trong. Các nốt mụn này có thể bị viêm đỏ ửng và khi loét ra thì có mủ trắng. Kích thước không cố định.13.Bệnh viêm da do tụ cầu – Xuất hiện các mụn nước và có thể có mủ bên trong. Các nốt mụn này có thể bị viêm đỏ ửng và khi loét ra thì có mủ trắng. Kích thước không cố định.  
Bệnh Thiếu kẽm - Heo bệnh bị rụng lông và lở loét, các vết loét có thể to bằng hạt đỗ hoặc hạt ngô.14. Bệnh Thiếu kẽm – Heo bệnh bị rụng lông và lở loét, các vết loét có thể to bằng hạt đỗ hoặc hạt ngô.  
Bệnh Đậu heo - Trên da xuất hiện nhiều nốt mụn đỏ nhỏ, sau mụn đậu vỡ ra có mủ rồi đóng vẩy15. Bệnh Đậu heo – Trên da xuất hiện nhiều nốt mụn đỏ nhỏ, sau mụn đậu vỡ ra có mủ rồi đóng vẩy 

Trong thực tế, để chẩn đoán chính xác nhất nguyên nhân gây bệnh, ngoài các kiến thức cơ bản như trên bạn còn cần phải vận dụng rất nhiều kiến thức, kỹ năng khác để có 1 “cái nhìn” tổng thể như:

 

– Kỹ năng quan sát tổng thể: Quan sát không gian sống của heo, quan sát và đánh giá độ sạch của nguồn nước, của không khí chuồng nuôi, heo đã ăn những gì? Heo có thoải mái không? xem ngoài triệu chứng nổi mẩn, viêm da heo còn các triệu chứng nào khác không?…

 

– Nắm được dịch tễ vùng chăn nuôi: hiện tại trong vùng có các bệnh trên heo (các bệnh ở lợn) nào đang diễn ra không? thời gian gần đây mình có tiếp xúc với mầm bệnh nào không?…

 

– Kinh nghiệm thực tế với chính trại đó: ví dụ có những trại do thiết kế chưa hợp lý mà có 1 ô chuồng ngoài cùng heo luôn bị lạnh, ướt, stress chẳng hạn…

 

– Kỹ năng phân tích, nhận định vấn đề (muốn có được điều này bạn cần có kiến thức về thú y, kỹ năng, kinh nghiệm điều trị thực tế…).

 

Hy vọng, bài viết cung cấp được cho các bạn một góc nhìn tổng thể, sát thực và giúp ích được các bạn trong quá trình chăn nuôi.

Bạn có muốn xem thêm!!!

VietDVM team.

Rate this post

Viết một bình luận