Cơ sở xác định khí chất của mỗi đứa trẻ
Ba trăm năm trước công nguyên, nhà triết học cổ đại Hy Lạp Hipocrate đã tìm hiểu các quá trình thần kinh của con người thông qua việc quan sát các hành vi phong phú của họ. Ông đã phân ra 4 kiểu tính khí: Tính khí sôi nổi, tính khí ưu tư, tính khí linh hoạt và tính khí điềm tĩnh. Khoa học đã khám phá ra hoạt động của vỏ não quy định các kiểu khí chất này.
Vỏ não con người liên kết và điều chỉnh hoạt động trong và bên ngoài cơ thể. Nó điều chỉnh các mối liên hệ của cơ thể với môi trường xung quanh. Hoạt động của vỏ não ở những người khác nhau có những đặc điểm riêng, chúng thể hiện ở sự không giống nhau về các mối quan hệ giữa cường độ, tính cân bằng, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh cơ bản. Thuộc tính đó có thể là bẩm sinh, có thể do rèn luyện.
Nhà sinh lý học I.P.Paplov phát triển học thuyết Hoạt động thần kinh cấp cao, cũng đưa ra những giải thích về bản chất khí chất. Ông cũng phân 4 dạng hoạt động của hệ thần kinh, tương ứng là 4 kiểu khí chất
- Khí chất sôi nổi
- Khí chất linh hoạt
- Khí chất ưu tư
- Khí chất điềm tĩnh
Trẻ 6 tuổi: Giai đoạn phát triển cảm xúc – nhận thức
Tìm hiểu tính cách của trẻ dựa trên khí chất
1. Khí chất sôi nổi
Đặc điểm sinh lý của người có Khí chất sôi nổi: Hệ thần kinh mạnh, quá trình hưng phấn cũng mạnh. Trẻ mang khí chất này này có năng lực tốt, có khả năng làm việc cao độ và hoạt động trên phạm vi lớn.
Biểu hiện: Ăn to nói lớn, hành động mạnh mẽ dứt khoát. Biểu lộ cảm xúc ra bên ngoài dễ dàng. Cởi mở, chủ động, nhiệt tình, nhưng cũng dễ làm mất lòng người khác. Tình cảm yêu ghét rõ ràng, hay để tình cảm lấn át lý trí. Khả năng thích nghi cao.
Ưu điểm: Nhiệt tình, thẳng thắn bộc trực, quyết đoán, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Thường là những người đi đầu trong hoạt động chung. Đặc biệt có khả năng lôi cuốn người khác. Thẳng tính và không thù dai.
Nhược điểm: Vội vàng, hấp tấp, khó kìm chế bản thân. Trẻ khí chất này thường hiếu thắng, bảo thủ, không kiên trì. Dễ mất kiểm soát bản thân.