Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ “khăn mùi xoa”, trong bộ từ điển Từ điển Việt – Lào. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ khăn mùi xoa , hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ khăn mùi xoa trong bộ từ điển Từ điển Việt – Lào
1. Cái khăn mùi soa này bao nhiêu tiền?
2. Mời bạn đọc để xoa dịu nỗi đau.
ເຊີນ ລອງ ອ່ານ ຈຸນລະສານ ນີ້ ຢ່າງ ຖີ່ ຖ້ວນ ເບິ່ງ.
3. Mùi tốt.
4. Anh ngửi thấy mùi thuốc lá”.
ຂ້ອຍ ໄດ້ ກິ່ນ ໄດ໋.”
5. Trong lòng tôi có một niềm vui to lớn và sự bình an xoa dịu lòng tôi.
ໃນ ຫົວໃຈ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ ນັ້ນ ກໍ ມີ ຄວາມສຸກ ຢ່າງຫລວງ ຫລາຍ ແລະ ຄວາມ ສະຫງົບ ສຸກ ໄດ້ ເຮັດ ໃຫ້ ຈິດ ວິນ ຍານ ຂອງ ຂ້າພະເຈົ້າ ສະຫງົບ ລົງ.
6. không quản chi khó khăn.
ຈົນ ເຖິງ ຕາ ເວັນ ຄ້ອຍ ຄໍ່າ
7. Ông đang gặp khó khăn.
8. Dầu vậy, Đức Giê-hô-va đã nhân nhượng trước lời nài xin của Lót và không hủy diệt thành Xoa.
ແນວ ໃດ ກໍ ຕາມ ພະ ເຢໂຫວາ ຍອມ ຕາມ ຄໍາ ອ້ອນ ວອນ ຂອງ ໂລດ ແລະ ບໍ່ ທໍາລາຍ ເມືອງ ໂຈອາດ.
9. đầy dẫy khó khăn, lầm than.
ເຮົາ ເຫັນ ແສງ ທີ່ ສ່ອງ ມາ
10. giúp ta chịu đựng khó khăn.
ເຮົາ ຈຶ່ງ ມີ ຄວາມ ອົດ ທົນ
11. (c) Hẳn những lời nào nơi Ê-sai 46:3, 4 đã xoa dịu lòng của dân Đức Chúa Trời?
(ຄ) ຄໍາ ເວົ້າ ຫຍັງ ໃນ ເອຊາອີ 46:3, 4 ໄດ້ ຊ່ວຍ ປະຊາຊົນ ຂອງ ພະເຈົ້າ ບໍ່ ໃຫ້ ຢ້ານ?
12. Bạn có nhớ lần mà bạn được xoa dịu nhờ sức mạnh chữa lành của những lời nói tử tế không?
ເຈົ້າ ຈື່ ໄດ້ ບໍ ທີ່ ຄັ້ງ ຫນຶ່ງ ມີ ຄົນ ເວົ້າ ຖ້ອຍຄໍາ ທີ່ ກະລຸນາ ເຊິ່ງ ມີ ອໍານາດ ໃນ ການ ຮັກສາ ປິ່ນປົວ?
13. 23 Và mùi hôi thúi xông lên khắp nơi, đến nỗi nó lan tràn khắp xứ; vậy nên, dân chúng rất khổ sở đêm ngày vì mùi xú uế đó.
23 ແລະ ຊາກ ສົບ ໄດ້ ສົ່ງ ກິ່ນ ເຫມັນ ໄປ ທົ່ວ ຜືນ ແຜ່ນດິນ ເຖິງ ແມ່ນ ຕະຫລອດ ທົ່ວ ຜືນ ແຜ່ນດິນ; ດັ່ງນັ້ນ ຜູ້ຄົນ ຈຶ່ງ ຖືກ ລົບ ກວນ ທັງ ກາງ ເວັນ ແລະ ກາງຄືນ ເພາະ ກິ່ນ ເຫມັນ ນັ້ນ.
14. Mũi con người có thể phân biệt khoảng 10.000 mùi khác nhau.
ດັງ ມະນຸດ ສາມາດ ໄຈ້ ແຍກ ກິ່ນ ຕ່າງໆໄດ້ ປະມານ 10.000 ກິ່ນ.
15. NHỮNG người này đang gặp khó khăn.
ຊາຍ ສອງ ຄົນ ນີ້ ຕົກ ຢູ່ ໃນ ອັນຕະລາຍ.
16. Cho dù đó là những đấu tranh của cá nhân, những khó khăn của gia đình hay những cuộc khủng hoảng trong cộng đồng, thì bình an cũng sẽ đến khi chúng ta tin tưởng rằng Con Trai Độc Sinh của Thượng Đế có quyền năng để xoa dịu tâm hồn đau thương của chúng ta.
ບໍ່ ວ່າ ຈະ ເປັນ ການດີ້ນ ລົນເປັນ ສ່ວນ ຕົວ, ເປັນ ຄອບ ຄົວ, ຫລື ເປັນ ວິ ກິດການ ຂອງ ຊຸມ ຊົນກໍ ຕາມ, ຄວາມ ສະ ຫງົບ ຈະ ມີ ມາ ເມື່ອ ເຮົາ ໄວ້ ວາງ ໃຈ ວ່າ ພຣະ ບຸດ ອົງ ດຽວ ທີ່ ຖື ກໍາ ເນີດ ຂອງພຣະ ເຈົ້າ ເທົ່າ ນັ້ນ ທີ່ ມີ ອໍາ ນາດ ທີ່ ຈະ ບັນ ເທົາ ຈິດ ວິນ ຍານ ທີ່ ເຈັບ ປວດ ຂອງ ເຮົາ ໄດ້.
17. Người ta thường cử hành nghi lễ và cúng bái người chết vì họ tưởng điều này sẽ xoa dịu người quá cố.
ເປັນ ເລື່ອງ ທໍາມະດາ ທີ່ ຜູ້ ຄົນ ຈະ ເຮັດ ພິທີ ແລະ ບູຊາ ຊຶ່ງ ເຂົາ ເຊື່ອ ວ່າ ຈະ ເຮັດ ໃຫ້ ຄົນ ເຫຼົ່າ ນັ້ນ ທີ່ ຕາຍ ແລ້ວ ພໍ ໃຈ.
18. “Khi bao âu lo tràn ngập trong con, ngài [Đức Giê-hô-va] đã ủi an và xoa dịu con”.—Th 94:19
“ໃນ ຄວາມ ຄຶດ ອັນ ມາກ ຫຼາຍ ຢູ່ ພາຍ ໃນ ຂ້າ ນ້ອຍ ຄວາມ ເລົ້າໂລມ ຂອງ ພະອົງ ໄດ້ ໃຫ້ ຈິດ ໃຈ ຂ້າ ນ້ອຍ ມີ ຄວາມ ສະຫນຸກ.”—ເພງ. 94:19
19. Bánh này có mùi vị giống bánh ngọt mỏng làm bằng mật ong.
ມັນ ມີ ລົດ ຊາດ ຄ້າຍ ກັບ ເຂົ້າຫນົມ ບາງໆທີ່ ເຮັດ ດ້ວຍ ນໍ້າ ເຜີ້ງ.
20. Các bạn trẻ uống rượu bia chỉ vì thích mùi vị của nó.
ໄວຮຸ່ນ ດື່ມ ພຽງ ຍ້ອນ ວ່າ ມັກ ລົດ ຊາດ ຂອງ ເຫຼົ້າ ເທົ່າ ນັ້ນ.
21. dường như đè trên vai muôn khó khăn.
ເຮັດໃຫ້ ຕ້ອງບາກບັ່ນ ແລະ ດີ້ນຮົນ
22. Rồi ngài dùng khăn lau khô chân họ.
ແລ້ວ ຈຶ່ງ ເອົາ ຜ້າ ເຊັດ ຕີນ ເຂົາ ເຈົ້າ ໃຫ້ ແຫ້ງ.
23. Cái mùi đó đã làm sao lãng tính chất thiêng liêng của buổi lễ.
ກິ່ນ ໄດ້ ລົບ ກວນ ບັນ ຍາ ກາດ ທີ່ ສັກ ສິດ ຂອງ ກອງ ປະ ຊຸມ.
24. Ông bắt đầu gặp phải những khó khăn.
ເພິ່ນ ໄດ້ ເລີ່ມ ມີ ການ ຕໍ່ ຕ້ານ ຫລາຍ.
25. Đường xa khó khăn ngăn trở ta cất bước
ຄົງ ຈະ ງ່າຍ ດີ ທີ່ ຈະ ບໍ່ ອອກ ໄປ