Kinh doanh mỹ phẩm cần những giấy tờ gì?
Thành lập các doanh nghiệp để kinh doanh trong các ngành nghề là một trong những hoạt động nổi bật của nền kinh tế nước ta. Trong đó hoạt động kinh doanh mỹ phẩm đang ngày càng phổ biến với rất nhiều các loại hình kinh doanh khác nhau của ngành nghề này.
1. Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện từ đó kéo theo nhiều dịch vụ phục vụ cho cuộc sống trong đó, nổi bật lên là các dịch vụ liên quan đến mỹ phẩm làm đẹp. Khi kinh doanh các dịch vụ liên quan đến thẩm mỹ, làm đẹp người kinh doanh cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục theo quy định.
Vậy các thủ tục, giấy tờ mà người kinh doanh các dịch vụ, sản phẩm liên quan đến mỹ phẩm, làm đẹp cần phải đáp ứng khi khi kinh doanh là gì? Cơ quan nào cấp các loại giấy tờ đó?… Để được tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh mỹ phẩm, quý khách có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như tư vấn qua Email hoặc liên hệ với số Hotline 1900.6169 để được bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp của chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề bạn vướng mắc.
2. Kinh doanh mỹ phẩm cần những giấy tờ gì
Câu hỏi: Thưa luật sư! Em đang có ý định mở shop mỹ phẩm nhỏ. Em đã đi đăng kí kinh doanh theo diện kinh doanh cá thể hộ gia đình. Mỹ phẩm em bán là hàng nhập khẩu mua lại của các mối bán sỉ (thường bán online trên mạng) nên không có hóa đơn chứng từ gì. Luật sư cho em hỏi 1 số vấn đề sau:
1. Nếu các cơ quan chức năng kiểm tra thì em cần cung cấp những giấy tờ gì để không bị làm khó hoặc bị tịch thu sản phẩm. Họ cần hóa đơn đỏ hay hóa đơn Giá trị gia tăng hay hóa đơn chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm?
2. Em không hiểu hóa đơn đỏ và hóa đơn giá trị gia tăng khác nhau như thế nào?
3. Em có thể không cần nộp thuế giá trị gia tăng được không (vì nếu yêu cầu xuất hóa đơn giá trị gia tăng em sẽ mất thêm 10%). Em xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Gia. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
– Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về việc công bố mỹ phẩm như sau:
Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).”
Vậy khi bạn kinh doanh mỹ phầm bạn phải công bố sản phẩm và được cơ quan có thẩm quyền cấp cấp sổ tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra bạn phải cung cấp những giấy tờ sau:
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể;
+ Sổ tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Chứng minh thư nhân dân của chủ hộ kinh doanh;
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm: Bạn nhập khẩu hàng hoá của các cơ sở trong nước thì phải có những giấy tờ hợp pháp chứng minh bạn nhập khẩu hàng hoá của các cơ sở trong nước như hợp đồng mua bán hàng hoá;
+ Hoá đơn, chứng từ trong hoạt động nhập hàng hoá, bán hàng hoá ra thị trường;
+ Hoá đơn đóng thuế môn bài hàng năm…
– Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện này thì không có thuật ngữ nào nói về hoá đơn đỏ mà chỉ có thuật ngữ hoá đơn giá trị gia tăng. Tuy nhiên, trên thực tế, hoá đơn đỏ chính là hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng là thuật ngữ được giải thích tại Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định về hóa đơn.
– Theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 “25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.” thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh thu hàng năm của cửa hàng bạn mà từ một trăm triệu đồng trở lên thì bạn phải nộp thuế giá trị gia tăng. Hộ kinh doanh cá thể sẽ phải áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013:
“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
– Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP của chính phủ quy định về hóa đơn thì hoá đơn bán hàng dùng cho hộ gia kinh doanh cá thể sử dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng để tính thuế giá trị gia tăng. Vậy hộ kinh doanh cá thể của bạn sẽ xuất hoá đơn bán hàng chứ không phải hoá đơn giá trị gia tăng. Nếu đáp ứng điều kiện doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên, hộ kinh doanh của chị phải nộp thuế GTGT, không nhất thiết phải xuất hóa đơn và thuế suất áp dụng phụ thuộc vào hàng hóa, dịch vụ chị cung cấp (không áp dụng mức chung 10 %)
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp: ( Tổng đài luật sư trực tuyến 1900.6169 )