Bài 1: Cây lúa
Một nhánh lúa là một chồi bao gồm có:
rễ, thân, lá, có thể có hoặc không có bông.
Rễ: rễ lúa là loại rễ chùm, rễ
lúa có hai loại: a) rễ mầm mọc từ phôi hạt, có tác dụng hút nước và
chất dinh dưỡng đến lúc cây có 3 lá và b) rễ đốt: mọc ra từ các đốt
thân nằm dưới mặt đất, có tác dụng hút chất dinh dưỡng nuôi cây,
trao đổi không khí, giữ cho cây lúa đứng vững.
Thân: là loại thân thảo. Thời
kỳ mạ và lúa non: thân lúa do các bẹ lá tạo thành. Sau khi làm đốt,
thân lúa do các lóng và đốt tạo thành, bên ngoài có bẹ lá bao bọc.Số
lóng trên mỗi thân phụ thuộc vào giống: giống dài ngày 7-8 lóng,
giống trung ngày 6-7 lóng và giống ngắn ngày có 4-5 lóng.
Lá: có lá mầm và lá thật. Lá
mầm mọc trong quá trình ngâm ủ và thời gian đầu sau khi gieo. Lá
thật là lá mọc trong quá trình sinh trưởng sinh dưỡng của cây lúa và
tồn tại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây lúa. Số lá trên cây
phụ thuộc vào giống: giống dài ngày ≥ 20 lá, giống trung ngày 16-18
lá, giống ngắn ngày 12-15 lá.
Hoa và hạt lúa:
– Hoa lúa: Do có nhiều hoa trên một
bông lúa, quá trình trỗ lại không đồng thời nên hoa lúa nở theo quy
luật từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong. Thời gian nở hoa phụ
thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết: nếu thuận lợi, nhiệt độ
thích hợp, đủ nắng, trời quang mây, gió nhẹ hoa nở rộ vào 8-9 giờ
sáng; nếu trời nắng nóng hoa lúa sẽ nở sớm vào lúc 7-8 giờ sáng; nếu
trời âm u, thiếu ánh sáng hoặc gặp rét hoa lúa sẽ trỗ muộn từ 12-14
giờ trưa. Thời gian phơi màu, thụ tinh của hoa lúa từ khi nở vỏ trấu
đến lúc khép lại khoảng 50-60 phút
– Hạt lúa: mỗi một hạt lúa được hình
thành từ một hoa lúa. Các hạt lúa xếp xít và gối lên nha tạo thành
bông lúa. Tuỳ vào các giống lúa khác nhau mà độ dài bông, số lượng
hạt cũng như mật độ xếp hạt của bông lúa khác nhau.