Trong tiếng Anh, các ngôi được chia như thế nào, cách phân biệt ra sao, được dùng trong trường hợp nào? Hãy cùng KISS English tìm hiểu ngay nhé.
Nội dung chính
- Tìm hiểu khái quát về đại từ
- Các loại đại từ nhân xưng
- Một số ví dụ về đại từ nhân xưng trong văn học
- Video liên quan
Các ngôi trong tiếng Anh là phần kiến thức cơ bản mà ai cũng phải biết, phải nhớ. Ngữ pháp này cực kỳ quan trọng cho nền tảng học bước đầu, hỗ trợ bạn tiếp thu các kiến thức khác về sau một cách dễ dàng hơn.
Các ngôi trong tiếng anh hay còn được gọi là đại từ nhân xưng, đại từ xưng hô, đại từ chỉ ngôi. Chúng là đại từ để chỉ, thay thế hay đại diện cho một người, một vật nào đó trong cả văn nói và văn viết. Chúng ta thường sử dụng các ngôi để tránh đề cập trực tiếp hoặc lặp lại các danh từ trước đó.
Đối với những người mới bắt đầu học tiếng anh thì việc chia các ngôi như thế nào cũng là một điều khó khăn và thường xuyên có sự nhầm lẫn. Theo dõi các quy tắc dưới đây để quá trình thực hành luyện nói hay làm bài tập của bạn dễ dàng hơn nhé.
Động từ tobe sẽ có linh hoạt hình thức thể hiện khi đi cùng các ngôi khác nhau. Cụ thể:
Click xem ngay video hướng dẫn đặt câu với động từ tobe đơn giản tại đây:
Khác với động từ tobe, động từ thường sẽ được chia như sau:
Các ngôi trong tiếng anh là đại từ nhân xưng cho các chủ thể khác nhau.
Có tất cả ba ngôi thứ trong tiếng anh mà chúng ta thường hay sử dụng. Chúng được chia thành hai loại bao gồm ngôi số ít, ngôi số nhiều như sau:
Các ngôi thứ tiếng anh sẽ được dùng trong các trường hợp nào? Ví dụ cụ thể ra sao?
I, We dùng để đại diện cho bản thân người đang nói.
You được dùng trong câu khi bạn muốn nhắc tới người đối diện trong cuộc hội thoại.
Đại từ nhân xưng này chỉ những người không trực tiếp tham gia cuộc hội thoại nhưng lại được nhắc đến.
Với các thông tin được KISS English chia sẻ về các ngôi trong tiếng anh trên đây hy vọng mang tới cho bạn những kiến thức hữu ích. Hãy cùng tham gia cộng đồng học tiếng anh trực tuyến của trung tâm để được luyện phát âm, nghe – nói dễ dàng như người bản xứ chỉ trong vòng 3 – 5 tuần.
“Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam” đây chính là câu nói quen thuộc để chỉ về độ phức tạp và “khó nhằn” của tiếng Việt. Bởi, chỉ xét riêng về phương diện từ ngữ xưng hộ trong tiếng Việt là vô cùng phong phú, đa dạng. Việc sử dụng đúng các đại từ nhân xưng không chỉ gây rắc rối cho người học tiếng Việt mà ngay cả người Việt đôi lúc cũng sẽ nhầm lẫn. Vậy đại từ nhân xưng là gì? làm thế nào để sử dụng đúng các đại từ nhân xưng? Cùng tìm hiểu thêm về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Tìm hiểu khái quát về đại từ
Theo định nghĩa về đại từ của tiến sĩ Nguyễn Văn Thành trong cuốn Tiếng việt hiện đại: “Đại từ là những từ dùng để chỉ người, chỉ vật, chỉ ngôi thứ thay cho các danh từ cụ thể và để chỉ định xác định các danh từ, các đại từ nhân xưng làm cho chúng có tính xác định rõ ràng” (Nxb Khxh 2003).
Hiểu đơn giản, Đại từ chính là các từ thường dùng để xưng hô hoặc thay thế cho các danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ.
Đại từ trong tiếng việt được chia làm 3 loại:
+ Đại từ nhân xưng (đại từ chỉ ngôi): Đại từ nhân xưng được dùng thay thế danh từ, chỉ mình hoặc người khác khi giao tiếp. Đại từ nhân xưng được thể hiện ở 3 ngôi là ngôi thứ nhất dùng để chỉ người nói, ngôi thứ 2 được dùng để chỉ người nghe và ngôi thứ 3 là người được ngôi thứ nhất và ngôi thứ 2 nói tới.
+ Đại từ dùng để hỏi: Loại đại từ này có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu hỏi, dùng để hỏi một điều nào với người khác. Ví dụ : Ai?, gì?, ở đâu?, tại sao?.
+ Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng: Vậy, thế,…
Đại từ nhân xưng hay còn gọi là đại từ chỉ ngôi là những từ dùng để xưng hô, dùng chỉ ngôi, đại diện hay thay thế cho danh từ, dùng để thay thế cho người nói như: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta, mày, chúng mày…hoặc để chỉ người và vật được nói đến như: nó, họ, hắn, y, thị…
Đại từ nhân xưng thể hiện ở 3 ngôi: đại từ dùng để tự xưng (ngôi thứ nhất), để gọi người đối thoại (ngôi thứ hai), để chỉ người hay sự vật thứ ba (ngôi thứ ba). Đại từ nhân xưng gồm số ít và số nhiều.
Các loại đại từ nhân xưng
Đại từ nhân xưng có thể được phân thành ba loại theo các ngôi giao tiếp. Trong đó, mỗi loại lại chia ra: số ít và số nhiều, cụ thể:
– Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (chỉ người đang nói: tôi, tao, tớ, mình, bọn mình, chúng ta, bọn ta…)
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít (tôi, tao, tớ, mình, ….)
Đối với ngôi thứ nhất số ít, khi nói chuyện với mọi người, tùy trường hợp, tương quan tuổi tác, liên hệ bà con, mức độ thân sơ, mà tự xưng bằng những nhân xưng đại từ khác nhau:
“Con”, với ông bà, cha mẹ, những người bà con ngang vai với ông bà cha mẹ, với thầy cô giáo; với những người già.
“Cháu”, với ông bà, chú bác cô dì, với những người ngang tuổi với ông bà cha mẹ.
“Em”, với anh chị; với những người hơn tuổi, hơn chức phận, với chồng (nếu người nói là nữ), hoặc người đàn ông nào mà đương nhân muốn dùng tiếng xưng hô này để biểu lộ tình cảm, với thầy cô giáo.
“Anh”, “chị” với các em, với những người mà đương sự coi là đàn em của mình.
“Cô”, “dì”, “bác”, “thím”,v.v. với các cháu theo tương quan họ hàng, với người nhỏ tuổi được đương sự coi như con cháu. “Mẹ”, “má”, “me”,… với các con.
“Tôi”, với tất cả mọi người khi bản thân lớn hơn hoặc ngang bằng.
“Tao”, “ta”, với một số người khi đương sự không cần giữ lễ, hoặc muốn biểu lộ uy quyền, hoặc sự tức giận, hỗn láo,…
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều (bọn mình, bọn tao, chúng tao, …)
– Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (chỉ người đang giao tiếp cùng: bạn, cậu, mày, anh, chị, chúng mày, các cậu, các bạn….)
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít (mày, mi, bạn, cậu, chị,…)
Về đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít, trong tương quan cha-con, mẹ-con, khi đối thoại, cha mẹ gọi con bằng “con” hoặc “mày”. Cũng có đôi trường hợp, đối với người con đã có gia đình, có chức phận, người Bắc gọi bằng “anh”, bằng “chị”. Đối lại, con gọi cha mẹ bằng rất nhiều tiếng: Cha, bố, ba, thầy, cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u…
Nói chuyện với một người trong vòng bà con, người ta sẽ gọi theo vai vế: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím, anh, chị, dượng nó, chú nó,… Nói chuyện với người ngoài, người ta xưng theo tuổi: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày,…
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều (chúng mày, chúng bay, chúng mi, các mày,…)
– Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc đến trong cuộc giao tiếp: nó, anh ta, hắn, y, bọn ấy, cô ấy, bạn ấy…).
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít (nó, hắn, y,…)
Đại từ chỉ ngôi thứ ba số ít có thể được tạo ra bằng cách kết hợp từ ‘ta’ hoặc ‘ấy’ với các từ chỉ quan hệ thân thuộc. Ví dụ: ông ta, ông ấy, bà ta, bà ấy, anh ta, anh ấy…
+ Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều (chúng nó, chúng hắn, họ, chúng,…)
Ngoài ra, một số danh từ dùng để xưng hô một cách chính thức (như: bạn, đồng chí, ngài, vị,…) và những danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, học hàm, học vị, (như giám đốc, thủ trưởng, bộ trưởng, thủ tướng, tổng thống, thầy giáo, cô giáo, bác sĩ, giáo sư, tiến sĩ,…) cũng được dùng làm đại từ nhân xưng (ngôi thứ hai).
Một số ví dụ về đại từ nhân xưng trong văn học
Sau khi đã tìm hiểu về đại từ nhân xưng là gì? Mời bạn đọc cùng tham khảo một số ví dụ về việc sử dụng đại từ nhân xưng trong văn học dưới đây:
+ Bài thơ Việt Bắc _Tố Hữu:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ người”
Nếu như trong ca dao xưa đại từ mình thường sử dụng ngôi thứ nhất thì ở trong bài thơ Việt Bắc tác giả đã sử dụng dụng linh hoạt đại từ “mình – ta”. Trong lời của đồng bào Việt Bắc đại từ “mình” thường được sử dụng ở ngôi thứ hai để chỉ cán bộ kháng chiến. Còn đại từ “ta” được dùng ở ngôi thứ nhất là lời tự xưng của đồng bào Việt Bắc.
Lối xưng hô “mình – ta” đã giúp nhà thơ thể hiện một tư tưởng, chủ đề của tác phẩm một cách sâu sắc. Điều này còn biến một bài thơ hiện đại thành một bản tình ca với những âm điệu ngọt ngào và đậm đà tình dân tộc.
+ Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du sử dụng rất đa dạng các đại từ nhân xưng, ông đã sử dụng chúng một cách lý thú nhằm nhiều mục đích khác nhau. Đại từ nhân xưng có khi được dùng để biểu thị thái độ của nhà thơ và thái độ của các nhân vật đối với nhau, có khi để thể hiện tính cách nhân vật.
Ví dụ 1:
“Người ta ai mất tiền hoài tới đây (Tú Bà)”
“Quan trên trông xuống, người ta trông vào (Hồ Tôn Hiến)”
“Lại như những thói người ta (Kiều)”
“Sống làm vợ khắp người ta (Kiều)”
Đại từ nhân xưng “người ta” ở đây là thiên hạ nói chung, được nói đến với ý vị chua chát, ngao ngán.
Ví dụ 2:
“Phải tên xưng xuất là thằng bán tơ”
“Chẳng ngờ gã Mã Giám Sinh
Vẫn là một đứa phong tình đã quen.”
“ Lầu xanh có mụ Tú Bà”
“Khuyển, Ưng lại chọn một bầy côn quang”…
Nhà thơ sử dụng các đại từ như “thằng”, “gã”, “mụ”, “bầy”… này để biểu thị thái độ khinh bỉ, chê bai, coi thường.
Trên đây là các nội dung liên quan đến đại từ nhân xưng là gì? Hy vọng các thông tin trên là hữu ích và giúp độc giả giải đáp phần nào thắc mắc.