-
Gắn vào sau động từ, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là ‘có cũng như không, dù có làm cũng như không’ thể hiện một việc vô ích hoặc sự không cần thiết phải làm hành vi nào đó vì dù có làm hay không cũng không có gì khác nhau. Kết quả chủ yếu ở thể giả định và được dựa trên những nhận thức thông thường hoặc những xét đoán thói quen của một ai đó. Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ.
Ví dụ:
가: 집에 가는 길에 세차를 좀 하려고 해요.
Tôi định rửa xe trên đường về nhà.
나: 저녁에 비가 올 거래요. 비가 오면 세차를 하나 마나니까 나중에 하세요.
Nghe nói trời sẽ mưa vào tối nay đấy. Nếu mưa thì rửa xe cũng như không thôi nên hãy để làm sau đi.
이 책은 제목을 보니까 읽으나 마나 재미없을 것 같아요. 안 읽을래요.
Cuốn sách này xem tiêu đề thì có đọc cũng biết không thú vị rồi nên không đọc nữa nha.
이 단어는 요즘에 새로 생긴 인터 넷 용어라서 사전을 찾아보나 마나 없을 거 예요.
Từ này là thuật ngữ mới xuất hiện trên mạng gần đây nên bạn có tra từ điển cũng không tìm được nghĩa đâu.
Lưu ý:
1. Không sử dụng cấu trúc này với động từ mang nghĩa tiêu cực như 실망하다 (thất vọng), 잊어버리다 (quên) và 잃어버리다 (mất)…
실망하나 마나 그 사람을 안 만날 가예요. (X)
잊어버리나 마나 그 사람 이름을 기억 못 해요. (X)
2. Không kết hợp với tiểu từ phủ định như 안 và 못 ở mệnh đề trước -(으)나 마나.
안 먹으나 마나 배가 고프기는 마찬가지일 거예요. (X)
ᅳ> 먹으나 마나 배가 고프기는 마찬가지일 거예요. (〇)
3. Cấu trúc này có thể sử dụng dưới hình thức -(으)나 마나예요
마크 씨에게 그 이야기를 해도 안 들을 거예요. 하나 마나예요.
Dù bạn có nói chuyện đó thì Mark cũng sẽ không nghe đâu, nên đừng có nói nữa. (Có nói cũng vô ích thôi).