Mỗi lĩnh vực đều có những từ ngữ chuyên môn và từ lóng riêng, mục đích là để dân trong ngành dễ nhận dạng nhau hơn, cũng như giúp các định nghĩa dài dòng trở nên ngắn gọn hơn. Vì thế nếu bạn là một người mới nhập môn thì hay nhanh chóng lưu ngay lại những thuật ngữ Streetwear dưới đây mà dichvuthammymat.com đã tổng hợp.
Mỗi lĩnh vực đều có những từ ngữ chuyên môn và từ lóng riêng, mục đích là để dân trong ngành dễ nhận dạng nhau hơn, cũng như giúp các định nghĩa dài dòng trở nên ngắn gọn hơn. Vì thế nếu bạn là một người mới nhập môn thì hay nhanh chóng lưu ngay lại nhữngdưới đây mà dichvuthammymat.com đã tổng hợp.
Bạn đang xem: Giày retro là gì
F.
Flaws: Chỉ những phần keo dư hay các chi tiết chưa đúng chuẩn.FSR: Full size run – giày đã được phát hành đầy đủ các size.Factory Variants: chỉ những đôi giày sử dụng chất liệu dư lại và gia công để tạo thành một đôi giày, đây được xem là hàng fake.Flex: Just show off – thuật ngữ chỉ về hành động “khoe”.Flake: Chỉ những cá nhân chốt đơn hàng nhưng lại không nhận, gây ảnh hưởng đến các seller hay reseller.
G.
H.
HYPEBEAST: đây là thuật ngữ dành cho những ai thích việc nổi bật và gây ấn tượng với người khác. Đôi lúc họ mua vì đôi giày này mới xuất hiện trên thị trường, đang được nhiều người yêu thích hoặc là những đôi giày được sản xuất dưới tên một nhân vật nổi tiếng nào đó… chứ không hẳn là họ sẽ mang, họ quan trọng vấn đề được sở hữu hơn.Hype: Có một số đôi khi được sản xuất, nhờ vào hiệu ứng đám đông và công nghệ, đôi giày này được PR, đánh bóng, quảng cáo khiến cho mọi người ai cũng muốn sở hữu. Tuy nhiên bạn nên cân nhắc thật kĩ xem đây có phải đôi giày mình yêu thích và có cần thiết không. Những người mua giày dựa vào phong trào như thế cũng được xem như Hypebeast.HMU: Hit me up – Thông điệp của người bán muốn người mua sẽ chủ động liên lạcHeat: Chỉ những đôi lạ và hiếm.Hyperstrike: Những phiên bản được nhà sản xuất phát hành ra ở những điểm bán lẻ với số lượng cực kì ít và sẽ không có thông báo trước.
I.
Instacop: Nghĩa là “nhanh tay lẹ mắt” mua ngay nếu thấy.
J.
Jumpman: Nói về huyền thoại Michael Jordan.J’s/Jays: Jordan – Chỉ những đôi giày của thương hiệu Jordan.Jean lay: xu hướng cũ, ống quần sẽ phủ trên sneaker một cách tự nhiên nhất có thể.
K.
Kicks: là một cách gọi tên khác của Sneakers.#KOTD: Kicks of the day – Sneakers của ngày hôm nay.
L.
Legit là chỉ mức độ uy tín cũng như 100% hàng là chính hãng.Legit Check: Kiểm tra độ tin cậy của người bán hoặc sản phẩm để xem nó có đáng tin hay không.Low-ball: Chỉ những ai đưa ra mức giá thấp đến mức không hợp lý.LS: Lifestyle – chỉ những đôi giày không dùng để chơi thể thao, những đôi giày phiên bản thời trang.LIT: để miêu tả những hình ảnh quá đẹp không biết dùng từ nào để diễn tả.
M.
Murdered-out: Những gì màu đen là tốt nhất, dù là giày hay quần áo
N.
NDS: Near Deadstock – Chỉ những đôi đã được mang nhưng nếu vệ sinh chăm sóc lại có thể xem như loại VNDS (Very near Deadstock) – chỉ những đôi mang trong thời gian cực ngắn, vẫn còn mới, đủ các phụ kiện kèm theo.NWT: New with tag – Chỉ những đôi giày có phụ kiện nhưng có thể không có hộp.NFS: Not for sale – giày không bán.NRG: Energy – thuật ngữ chỉ về năng lượng hoàn trả của các công nghệ đế hiện nay (Bounce – Boost – Air – Cloud….)
OG: Original – thuật ngữ chỉ những mẫu giày ra mắt lần đầu tiên.OG all/OG nothing: Đầy đủ phụ kiện/Không có phụ kiện, chỉ còn giày.OBO: Or Best Offer – thỏa thuận để 2 bên đều vui vẻ.
P.
PADS: Pass as Deadstock – chỉ những đôi chỉ được thử qua một lần duy nhất, chưa mang ra ngoài, kèm đầy đủ các phụ kiện.Price Check: Kiểm tra giá sản phẩm để tránh việc bị mua nhầm giá.PE: Player Edition – đây là thuật ngữ chỉ phiên bản phát hành đặc biệt cho các cầu thủ, có những bản phối màu đặc biệt, họa tiết sẽ dựa vào đồng phục hoặc kí hiệu riêng.PRM: Premium – chỉ hàng chất lượng caoPrototype: Mục đích của những đôi giày này là dùng làm mẫu thử, tương tự như Sample là mẫu phát hành cho người nổi tiếng để quảng cáo, những đôi này đều được bán ra ngoài với giá rất cao.PS: Pre-School – những đôi giày cho trẻ em.
R.
Retro: Chỉ những mẫu được phát hành lại nếu các mẫu Original được ưa chuộngReseller: Chỉ những người chuyên săn giày giới hạn và bán lại với giá cao hơn ban đầu.Remastered: Dùng để chỉ những đôi giày từ năm 2015 với chất lượng đã được cải thiện so với các sản phẩm Retro.Retailer: Nhà phân phối uy tín/ Cửa hàng bán lẻReceipt: Hóa đơn mua bán lẻ.RR: Roshe Run – tiếp theo sẽ là RO- Roshe One. Nghĩa là chỉ tên viết tắt của đôi giày Nike Roshe Run.Raffle: Thường các bạn tự đặt câu hỏi Raffle là gì thì nó chính là việc bạn mua một món hàng thông qua hình thức bốc thăm. Giống như Adidas Raffle những đôi Yeezy của họ.
S.
Steal: Chỉ những đôi giày tốt nhưng lại có giá cực kì hời, một thuật ngữ khác đồng nghĩa là steal deal.S.O/H.O: Starting Offer/Highest Offer – Giá khởi điểm/Mức giá cao nhất.SB: Nike SkateBoarding – Chỉ dòng giày trượt ván của nhãn hàng Nike.SP: Special Play – Chỉ những thiết kế đặc biệt cho một môn thể thao.SPRM: Supreme – Thương hiệu Streetwear ảnh hưởng nhất thế giớiSE: Special Edition – Chỉ những đôi giày là phiên bản đặc biệt dựa trên mẫu giày cũ mà thêm thắc hoặc bớt đi một số chi tiết.Struggle: Mong muốn có đồ hiệu nhưng kinh tế không cho phép, vì vậy bạn cần tìm một sản phẩm khác thay thế.
T.
Testing Water: thử nước, là thuật ngữ chỉ việc người bán hàng muốn xem xét liệu giá mà người mua offer có khớp với giá của người bán đã muốn không.TB: team Basketball – đây là những mẫu dành cho các đội ở NCAA (Giải Bóng rổ Đại học vô địch Quốc gia Mỹ), sản xuất theo màu phù hợp với đồng phục.
U.
Unauthorized: Chỉ những đôi giày chưa qua kiểm định của bộ phận Quality Check (QC) mà đã đẩy ra ngoài bán.
W.
#WOMFT: What on my feet today – Hôm nay tôi sẽ mang gì?#WDYWT: What do you wear today – Hôm nay bạn sẽ mặc gì?
X.
X- Collaboration: Chỉ những dự án sản xuất giày được hợp tác giữa thương hiệu giày với các nhãn hàng thời trang, nhà thiết kế nổi tiếng hay các siêu sao.
Y.
Yeezy: Những đôi sneaker được Kanye West thiết kế ra
Một số thuật ngữ khác:
3M/3M Material: Reflective Material – thuật ngữ để chỉ chất liệu phản quang, lần đầu tiên được xuất hiện trên phần lưỡi gà của dòng Jordan 5, sản xuất bởi công ty Minnesota Mining and Manufacturing.1-7Y: size Youth : chỉ những size giày cho thanh thiếu niên
Họa tiết da voi – Elephant Print của Nike Jordan 3Flaws: Chỉ những phần keo dư hay các chi tiết chưa đúng chuẩn.FSR: Full size run – giày đã được phát hành đầy đủ các size.Factory Variants: chỉ những đôi giày sử dụng chất liệu dư lại và gia công để tạo thành một đôi giày, đây được xem là hàng fake.Flex: Just show off – thuật ngữ chỉ về hành động “khoe”.Flake: Chỉ những cá nhân chốt đơn hàng nhưng lại không nhận, gây ảnh hưởng đến các seller hay reseller.HYPEBEAST: đây là thuật ngữ dành cho những ai thích việc nổi bật và gây ấn tượng với người khác. Đôi lúc họ mua vì đôi giày này mới xuất hiện trên thị trường, đang được nhiều người yêu thích hoặc là những đôi giày được sản xuất dưới tên một nhân vật nổi tiếng nào đó… chứ không hẳn là họ sẽ mang, họ quan trọng vấn đề được sở hữu hơn.Hype: Có một số đôi khi được sản xuất, nhờ vào hiệu ứng đám đông và công nghệ, đôi giày này được PR, đánh bóng, quảng cáo khiến cho mọi người ai cũng muốn sở hữu. Tuy nhiên bạn nên cân nhắc thật kĩ xem đây có phải đôi giày mình yêu thích và có cần thiết không. Những người mua giày dựa vào phong trào như thế cũng được xem như Hypebeast.HMU: Hit me up – Thông điệp của người bán muốn người mua sẽ chủ động liên lạcHeat: Chỉ những đôi lạ và hiếm.Hyperstrike: Những phiên bản được nhà sản xuất phát hành ra ở những điểm bán lẻ với số lượng cực kì ít và sẽ không có thông báo trước.Instacop: Nghĩa là “nhanh tay lẹ mắt” mua ngay nếu thấy.Jumpman: Nói về huyền thoại Michael Jordan.J’s/Jays: Jordan – Chỉ những đôi giày của thương hiệu Jordan.Jean lay: xu hướng cũ, ống quần sẽ phủ trên sneaker một cách tự nhiên nhất có thể.Kicks: là một cách gọi tên khác của Sneakers.#KOTD: Kicks of the day – Sneakers của ngày hôm nay.Legit là chỉ mức độ uy tín cũng như 100% hàng là chính hãng.Legit Check: Kiểm tra độ tin cậy của người bán hoặc sản phẩm để xem nó có đáng tin hay không.Low-ball: Chỉ những ai đưa ra mức giá thấp đến mức không hợp lý.LS: Lifestyle – chỉ những đôi giày không dùng để chơi thể thao, những đôi giày phiên bản thời trang.LIT: để miêu tả những hình ảnh quá đẹp không biết dùng từ nào để diễn tả.Murdered-out: Những gì màu đen là tốt nhất, dù là giày hay quần áoNDS: Near Deadstock – Chỉ những đôi đã được mang nhưng nếu vệ sinh chăm sóc lại có thể xem như loại VNDS (Very near Deadstock) – chỉ những đôi mang trong thời gian cực ngắn, vẫn còn mới, đủ các phụ kiện kèm theo.NWT: New with tag – Chỉ những đôi giày có phụ kiện nhưng có thể không có hộp.NFS: Not for sale – giày không bán.NRG: Energy – thuật ngữ chỉ về năng lượng hoàn trả của các công nghệ đế hiện nay (Bounce – Boost – Air – Cloud….)OG: Original – thuật ngữ chỉ những mẫu giày ra mắt lần đầu tiên.OG all/OG nothing: Đầy đủ phụ kiện/Không có phụ kiện, chỉ còn giày.OBO: Or Best Offer – thỏa thuận để 2 bên đều vui vẻ.PADS: Pass as Deadstock – chỉ những đôi chỉ được thử qua một lần duy nhất, chưa mang ra ngoài, kèm đầy đủ các phụ kiện.Price Check: Kiểm tra giá sản phẩm để tránh việc bị mua nhầm giá.PE: Player Edition – đây là thuật ngữ chỉ phiên bản phát hành đặc biệt cho các cầu thủ, có những bản phối màu đặc biệt, họa tiết sẽ dựa vào đồng phục hoặc kí hiệu riêng.PRM: Premium – chỉ hàng chất lượng caoPrototype: Mục đích của những đôi giày này là dùng làm mẫu thử, tương tự như Sample là mẫu phát hành cho người nổi tiếng để quảng cáo, những đôi này đều được bán ra ngoài với giá rất cao.PS: Pre-School – những đôi giày cho trẻ em.Retro: Chỉ những mẫu được phát hành lại nếu các mẫu Original được ưa chuộngReseller: Chỉ những người chuyên săn giày giới hạn và bán lại với giá cao hơn ban đầu.Remastered: Dùng để chỉ những đôi giày từ năm 2015 với chất lượng đã được cải thiện so với các sản phẩm Retro.Retailer: Nhà phân phối uy tín/ Cửa hàng bán lẻReceipt: Hóa đơn mua bán lẻ.RR: Roshe Run – tiếp theo sẽ là RO- Roshe One. Nghĩa là chỉ tên viết tắt của đôi giày Nike Roshe Run.Raffle: Thường các bạn tự đặt câu hỏi Raffle là gì thì nó chính là việc bạn mua một món hàng thông qua hình thức bốc thăm. Giống như Adidas Raffle những đôi Yeezy của họ.Steal: Chỉ những đôi giày tốt nhưng lại có giá cực kì hời, một thuật ngữ khác đồng nghĩa là steal deal.S.O/H.O: Starting Offer/Highest Offer – Giá khởi điểm/Mức giá cao nhất.SB: Nike SkateBoarding – Chỉ dòng giày trượt ván của nhãn hàng Nike.SP: Special Play – Chỉ những thiết kế đặc biệt cho một môn thể thao.SPRM: Supreme – Thương hiệu Streetwear ảnh hưởng nhất thế giớiSE: Special Edition – Chỉ những đôi giày là phiên bản đặc biệt dựa trên mẫu giày cũ mà thêm thắc hoặc bớt đi một số chi tiết.Struggle: Mong muốn có đồ hiệu nhưng kinh tế không cho phép, vì vậy bạn cần tìm một sản phẩm khác thay thế.Testing Water: thử nước, là thuật ngữ chỉ việc người bán hàng muốn xem xét liệu giá mà người mua offer có khớp với giá của người bán đã muốn không.TB: team Basketball – đây là những mẫu dành cho các đội ở NCAA (Giải Bóng rổ Đại học vô địch Quốc gia Mỹ), sản xuất theo màu phù hợp với đồng phục.Unauthorized: Chỉ những đôi giày chưa qua kiểm định của bộ phận Quality Check (QC) mà đã đẩy ra ngoài bán.#WOMFT: What on my feet today – Hôm nay tôi sẽ mang gì?#WDYWT: What do you wear today – Hôm nay bạn sẽ mặc gì?X- Collaboration: Chỉ những dự án sản xuất giày được hợp tác giữa thương hiệu giày với các nhãn hàng thời trang, nhà thiết kế nổi tiếng hay các siêu sao.Yeezy: Những đôi sneaker được Kanye West thiết kế ra3M/3M Material: Reflective Material – thuật ngữ để chỉ chất liệu phản quang, lần đầu tiên được xuất hiện trên phần lưỡi gà của dòng Jordan 5, sản xuất bởi công ty Minnesota Mining and Manufacturing.1-7Y: size Youth : chỉ những size giày cho thanh thiếu niên
Như vậy, dichvuthammymat.com vừa gửi đến bạn các thuật ngữ Streetwear thông dụng nhất ở Việt Nam cũng như trên thế giới để bạn có thể tìm hiểu. Ngoài ra nếu như bạn còn biết thêm những thuật ngữ nào đặc biệt mà chúng tôi chưa nhắc đến thì có thể comment thêm ngay phía bên dưới để cập nhật cho các bạn mới nhập môn nhé.