Ánh sáng cũng giúp cho cá có được khả năng chuyển hoá trong cơ thể, nếu không có anh sáng toàn giải hoặc ánh sáng mặt trời, cá sẽ không hấp thu được Vitamin D qua da cá và như thế thì chắc chắn cá sẽ thiếu Calcium trầm trọng, và điều đó có thể làm cho cá chậm lớn hoặc giảm thiểu khả năng phòng chống bệnh tật.
Ban đêm cũng cần thiết và không thể thiếu như ánh sáng vậy, Mặc dù cá ngủ không cần nhắm mắt, nhưng cá cũng cần ngũ và yên tĩnh. Thiếu ngủ sẽ dẫn đến cá bị stress. Cá bị nhốt trong môi trường tối tăm sẽ phát triển không bình thường như cá được ngủ theo chu kì mỗi ngày sáng và tối. Do vậy trong môi trường nuôi dưỡng, điều kiện ánh sáng tốt nhất là 16 tiếng mở đèn và 8 tiếng tắt đèn. Mở đèn nhiều trong thời gian dài cũng giúp rêu xanh phát triển, giúp tiêu hoá bớt lượng nitrit trong hồ.
Bộ Lọc – FILTRATION
Bộ lọc thường ở là loại 2 tầng, thứ nhất là lọc thô, sẽ lọc những chất lơ lửng mắt có thể thấy được, thứ 2 lọc giảm các hoá chất hoặc chất nitrogenous thải ra từ cá.
Chất nitrogenous này được hình thành do quá trình phân hủy Protein trong thức ăn, hoặc còn thừa mà cá không tiêu thụ hết. Khi chất này được thải ra sẽ hình thành chất Ammonia, chất này sẽ được tiêu thụ bởi các loại vi sinh sống trên bề mặt của các chất liệu lọc. Rất nhiều loại lọc khác nhau, lọc sỏi, lọc canister, lọc khô-nước, lọc cát, lọc bông lọc và có cả lọc tảo nữa. Bộ lọc cũng đồng thời tạo ra luồng nước trong hồ và tăng thêm lượng Oxy cho cá.
ULTRAVIOLET STERILIZATION
Bộ khuấy nước bằng Đèn cực tím được xem như là một dạng lọc khác. Nước được bơm qua một lòng xy lanh có gắn các đèn tia cực tím được bảo vệ bằng lớp kính thuỷ tinh trong suốt. Tia cực tím mạnh phát ra xuyên qua lớp nước, các bước sóng của đèn sẽ phá hủy các DNA của vi khuẩn và vi sinh. Loại lọc này không lọc hoá chất hay các chất thô, nhưng rất hiểu quả để lọc tiêu diệt khuẩn và các loại tảo trong nước, làm cho nước trong và sạch. Nhiều loại lọc có khả năng tiêu dịêt được cả mầm bệnh như Ichthyophthirius multifilis (ngứa?, đốm trắng ở cá – white-spot disease).
Sử dụng đèn Tia tực tím còn có khả năng phòng ngừa bệnh cho cá, tôi đã tham quan nhiều trại cá Rồng, trước khi cấp nước hay sử dụng nước nuôi cá, chữa bệnh cho cá, nhiều trại đã cho nguồn nước chạy qua hệ thống lọc nước bằng tia cực tím cũa họ.
Nếu bạn nào có điều kiện hãy trang bị cho mình một máy lọc loại này, hoặc tự chế lấy.
WATER QUALITY – Chất Lượng Nước
Quản lý chất lượng Nước là một trong những yêu cầu quan trọng nhất khi nuôi dưỡng bất kể loài cá nào. Những yếu tố cần quan tâm nhiều nhất là
lượng
1. Ammonia,
2. Nitrite,
3. Nitrate,
4. Carbonate Hardness,
5. PH,
6. oxygen,
7. và nhiệt độ.
THE NITROGEN CYCLE – Chu Kỳ Nitrogen
Ammonia, nitrite, và nitrate là những chất được hình thành vào tạo ra trong quá suốt quá trình gọi là chu trình Nitrogen, những ai hiểu được và kiểm soát dược qui trình này là mấu chốt để quản lý được nước có chất lượng tốt cho cá. Chu trình Nitrogen là quá trình các vi khuẩn có ích tiêu thụ bớt các chất thải của cá và biến chúng thành một tổ hợp các chất ít độc hơn cho cá. Trước nhất là nó làm giảm lượng Ammonia, biến chất này thành nitrite, và biến chất nitrite thành nitrate. Cây xanh sẽ sử dụng chất nitrate này như một dạng phân bón. Hoặc người nuôi muốn giảm lượng nitrate này thì chỉ cần thay nước thường xuyên cho hồ. Ammonia (NH3) thì chủ yếu được sinh ra từ chất thải của cá, và là chất khởi đầu cho chu trình chuyển hoá nitrogen. Chất thải từ cá chỉ tạo ra khoảng 25% ammonia, nhưng qua mang lọc của cá thì thải ra 75% lượng ammonia. chất ammonia này không rời khỏi cá mà lại tồn trong máu cá, khi nước có quá nhiều chất ammonia thì do ammonia không bài tiết khỏi cá mà nằm trong máu dẫn đến cá bị trúng độc trong máu và cá sẽ chết. Ammonia được loại bỏ trong môi trường bởi loại khuẩn tốt gọi là nitrosomonas sống trong môi trường nước và bám vào các bề mặt của hồ hay máy lọc. khuẩn Nitrosomonas loại bỏ khí hydrogen ions (H+) và thay thế với phân tử (02), tạo th2nh nitrite (NO2)
Sự cần thiết Oxy cho quá trình này được mô tả như hình bên dưới:
NH3 + (O2 đòi hỏi)??do vi khuẩn (Nitrosomonas)??-> NO2 + 3H +
Cả ammonia và nitrite có thể được phát hiện bằng cách dùng các dụng cụ thử nghiệm nước có bán tại các cửa hàng bán cá. Một hồ cá đã qua giai đoạn roda thì hai chỉ số về Ammonia và Nitrtite bằng Zero.
Như chúng ta cũng thấy, loại vi khuẩn có lợi Nitrosomonas chuyển hoá ammonia qua thành nitrite. Nitrite được phân hủy bằng một loại vi khuẩn có ích khác gọi là vi khuẩn Nitrobacter và loại vi khuẩn này rất nhạy cảm với chất lượng nước. Nó sẽ chết bớt nếu trong nước thiếu Oxy hoặc nước quá ấm hoặc quá lạnh, hoặc trong nước có cá hoá chất khác như thuốc chữa bệnh cho cá, muối… Khi loại vi khuẩn này chết hoặc chậm phát triển, bạn sẽ thấy trong nước xuất hiện lượng nitrite tăng trong hồ. Nitrate là chất cuối cùng trong quá trình chuyển hoá bởi vi khuẩn. Và nếu chuyển hoá hiệu quả thì chất này sẽ là phân dùng cho cây thủy sinh. Nitrate với sự có mặt của Phosphates là chất phân phù hợp cho hầu hết các loại cây. Và trong hồ cá Rồng có lẽ chất này chỉ để phục vụ cho sự phát triển của rêu. Hồ cá khi hoàn thành qúa trình Roda và tạo ra lượng vi khuẩn cần thiết cho quá trình chuyển hoá trong khoảng 4 – 6 tuần. Và khi đó bạn có thử lượng nitrate trong hồ, khoảng dưới 50PPM là thích hợp, hoặc bạn thường xuyên thay nước cho cá.
PH – Độ PH – Độ trung tính của nước
Biểu tượng PH là viết tắt của (potential of hydrogen) lượng ions Hydrogen tự do trong nước.
PH được gọi trung tính là 7.0. Và như thế nếu lượng Hydrogen này giảm trong nước thì độ PH sẽ tăng và nếu lượng Hydrogen này nhiều hơn thì PH giảm. Nước với PH cao hơn 7.0 thì gọi là nước Kiềm, và nước có PH thấp hơn 7.0 thì gọi là nước axít. Cá và các thủy sinh thường sống trong môi trường có độ PH từ 5.5 – 9.5. Độ PH trong máu cá và người khoảng 7.4. PH có thể kiểm tra bằng các công cụ test rất đơn giản. Rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến PH. Vi khuẩn notrsonomas sau khi tách phân tử Hydrogen từ Ammonia đển sản sinh ra Nitrite. Lượng Hydrogen được giải phóng này tích tụ trong nước và như vậy làm giảm độ PH, và như thế các khoáng chất sẽ kết hợop với Hydrogen và giảm lượng Hydrogen trong nước, dẫn đến PH lại tăng. Các loại cây mục trong nước thường sẽ tích các chất khoáng và kim loại trong thân cây, và như thế thường thì nó sẽ không thể hấp thụ thêm các Ions Hydrogen, nhưng khi các gỗ này mục rã lại giải phóng nhiều ions này. Và như thế 2 yếu tố kết hợp lại làm cho PH sụt giảm. Cây thủy sinh thì lại sử dụng CO2 trong suốt quá trình quang hợp và như thế lại làm tăng độ PH. Đêm đến, Cây thủy sinh sẽ không hấp thụ CO2 lại làm giảm độ PH, Cá Rồng và vi khuẩn thì sử dụng Oxy và sản sinh ra CO2 liên tục và lại làm giảm độ PH. Và như thế chu trình này cứ diễn ra liên tục trong hồ cá, nhưng cuối cùng thì dư lượng của chất thải nhiều hơn dẫn đến giảm độ PH.
CARBONATE HARDNESS – Độ cứng Vôi Carbonate
Là phân tử chịiu trách nhiệm ổn định độ PH và chúng ta gọi đó là phân tử Carbonate. Phân tử Carbonate là diễn giải như tổng độ kiềm (TA) trong nước hoặc Độ cứng Carbonate (KH).
Carbonates thường được hình thành từ nhiều nguồn, trong thiên nhiên thì được sản sinh từ sự bào mòn đá của nước. Chẳng hạn như đá vôi và thạch cao thì giàu chất carbonate, sò ốc và cả san hô cũng có nhiều chất vôi. Và khi tan rữa, nó cũng giải phóng thêm các chất như canxi, magie vào trong nước. Thành phần Carbonate thì tồn tại và cân bằng với môi trường. Khi Hydrogen Ions trở nên thừa thãi, do qua quá trình phân giải của khuẩn nitro, Carbonate sẽ kết hợp với các Hydrogen thừa này và ngăn không để PH rớt quá nhanh. Khi môi trường thiếu hụt Hydrogen ions thì Carbonate lại giải phóng một ít vào môi trường, và nhu vậy chức năng của Carbonate như là một vùng đệm luôn tìm cách cân bằng độ PH trong nước. Bởi tính quan trọng này của Carbonate, rất cần thiết cho chúng ta có một bộ test kit để đo độ cứng của nước hay còn gọi độ Alkaline. Kết quả test có thể khác nhau do từng vìng miền khác nhau. Độ Alkaline trong khoảng 100 PPM hoặc hơn sẽ giữ cho PH ổn định trong thời gian dài. Độ Alkaline dưới 50 PPM bạn cần phải bổ sung thêm san hô, đá vôi, nếu không sẽ dẫn đến độ PH sụt giảm hoặc giảm đột ngột. Nhưng cũng không nên có độ Alkaline quá cao chẳng hạn từ 300 PPM trở lên sẽ làm cho cá không hô hấp được qua mang, hoặc mang phải làm việc quá sức. Độ Alkaline thiếu hụt cũng làm giảm độ PH đột ngột và sẽ giết cá của bạn.
Một ví dụ cho bạn thấy tầm quan trọng của chất Carbonate trong nứơc nuôi cá của bạn.
Bạn vừa thay nước cách nay hai tuần, và ở thời điểm đó lượng Carbonate đủ (>100PPM) trong hồ cá của bạn. và như thế bạn cho cá ăn bình thường, máy lọc thì có nhiệm vụ lọc các chất bẩn và đồng thời chuyển hoá ammonia thành nitrite rồi qua nitrate, trong suốt quá trình chuyễn hoá Hydrogen được giải phóng và sẽ đươc carbonate hấp thụ. Bạn cảm thấy cá vẫn sống khoẻ và bơi bình thường và khi kiểm tra PH bạn thấy ổn định. Và khi qua tuần thứ 3 hoặc thứ 4, lượng carbonate bị cạn kiệt, và chỉ qua một đêm, CO2 được thải ra từ cá và rêu, thiếu Oxy trầm dẫn đến các vi khuẩn có lợi không hoạt động được, ammonia tăng cao, còn PH thì giảm xuống 5.5 chỉ trong khoảng thời gian ngắn và giết chết cá.