Môi trường sống của cá rô phi là gì? Cá rô phi sống ở môi trường nước ngọt, sống chủ yếu tại các kênh rạch, ao hồ, sông suối, phân bố nhiều nhất tại những vùng nhiệt đới của các nước châu Phi và châu Á. Cá rô phi ăn tạp, dễ nuôi với khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn dễ dàng tìm thấy ở trong tự nhiên.
Môi trường sống của cá rô phi
Là loài cá nước ngọt khá dễ nuôi, cá rô phi hiện được nuôi với những điều kiện sinh thái gần giống nhau giữa các loài. Cụ thể:
- Nhiệt độ lý tưởng nhất cho sự phát triển của cá rô phi là từ 25-320C, dưới 180C cá sinh trưởng kém và rất dễ bị nhiễm bệnh, dưới 110C và kéo dài đến vài ngày thì cá sẽ chết.
- Rô phi là loại rộng muối, có khả năng sống được trong rất nhiều môi trường sông suối, đập tràn, ao hồ nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối từ 0-40%
- Độ pH thích hợp nhất cho cá sống và sinh trưởng tốt là từ 6,5-8,5
- Đặc biệt, chúng có thể sống được trong môi trường có màu nước đậm, mật độ tảo dày, hàm lượng những chất hữu cơ cao và thiếu oxy.
Đặc điểm hình thái
Cá rô phi có thân hình hơi tím, vảy sáng bóng, có từ 9-12 sọc đậm nổi bật song song nhau từ lưng xuống bụng.
Vi đuôi có màu sọc đen đậm song song từ bên trên xuống dưới. Vi lưng có nhiều sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và phần đuôi có màu hồng nhạt.
Theo nhiều nguồn, loài cá rô phi bé nhất là Tilapia grahami ở hồ magadi của Keenya thuộc châu Phi và khi trưởng thành chỉ dài khoảng 5cm và nặng 13g; trong khi loài rô phi lớn nhất – rô phi vằn Oreochromis niloticus ở hồ Rudolf lại có phần chiều dài lên đến 64cm và nặng tới 7kg.
Rô phi đực và rô phi cái được phân biệt với nhau bởi đặc điểm của phần đầu, màu sắc và lỗ huyệt. Cụ thể: rô phi đực có đầu to và nhô cao, vi lưng và vi đuôi sẽ có màu sắc sặc sỡ, gồm 2 lỗ huyệt là lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu môn; trong khi rô phi cái có đầu cỡ nhỏ, hàm dưới trề để ngậm trứng và con, vi lưng và vi đuôi sẽ có màu nhạt hơn, gồm 3 lỗ huyệt là lỗ niệu, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn
Cá rô phi lớn nhanh, tốc độ lớn của chúng phụ thuộc vào từng loài, thức ăn, mật độ nuôi, nhiệt độ môi trường và kỹ thuật nuôi. Một cá rô phi được cho là phát triển tốt trong điều kiện nuôi cá thương phẩm tốt sẽ đạt trọng lượng khoảng 400-500g/ con sau 5-6 tháng và 600-700g/ con sau 7-8 tháng.
Phân loại cá rô phi
Có khoảng 80 loài cá rô phi được tìm thấy và phân loại cho đến ngày nay. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 10 loài trong số đó có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy sản. Người ta sẽ dựa vào đặc điểm sinh sản để phân loại cá rô phi thành 3 giống. Cụ thể:
- Tilapia: là loài cá rô phi có kiểu sinh sản khi đẻ cần có giá thể để trứng có thể bám; tổ của chúng được làm bằng cỏ rác. Sau khi đẻ, cả cá cái và cá đực cùng tham gia bảo vệ tổ trứng
- Sarotherodon: là loài cá rô phi chuyên đào tổ để đẻ, cả cá đực và cá cái cùng tham gia ấp trứng trong miệng
- Oreochromis: là loài rô phi có đặc tính sinh sản gồm cá đực đào tổ để đẻ, cá cái ấp trứng bên trong miệng.
Tại Việt Nam, một số tài liệu còn phân biệt cá rô phi thành 3 loài chính, bao gồm: cá rô phi vằn (O.niloticus) có nguồn gốc Đài Loan; cá rô phi cỏ/ rô phi đen (Oreochromis Mossambicus) có nguồn gốc Thái Lan và cá rô phi đỏ (red Tilapia) có nguồn gốc Malaysia.
Tập tính sinh sản
Cá rô phi là loài mắn đẻ, đẻ trứng có thể đẻ từ 6-11 lần mỗi năm. Một con cá rô phi cái trưởng thành có thể đẻ khoảng 1.000-2.000 trứng mỗi lần và đẻ trong ổ tự tạo, sau đó cá rô phi đực sẽ làm cho trứng được thụ tinh.
Trứng và cá bột sẽ được hoặc cả cá rô phi đực và cá rô phi cái, hoặc chỉ mình cá rô phi cái giữ bên trong miệng khoảng 2 tuần lễ và sẽ bơi ra ngoài sau đó.
Thức ăn của cá rô phi
Cá rô phi trong tự nhiên ăn sinh vật phù du gồm tảo và động vật phù du khi còn nhỏ (khoảng 20 ngày tuổi) và ăn mùn bả hữu cơ lẫn cát tảo lắng ở đáy ao; ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thủy sinh khi đã trưởng thành.
Trong môi trường nuôi nhốt, cá rô phi ăn các loại thức ăn được chế biến từ cá tạp, bột cá khô, cua, ghệ, ốc, bột bắp, bột khoai mì, bột khoai lang, bột lúa, bã đậu nành, cám mịn, bã đậu phộng, thậm chí có thể ăn cả chất thải của chăn nuôi.
Ngoài ra, để đảm bảo cá rô phi phát triển tốt nhất, cần lưu ý cung cấp thức ăn cần phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng lý tưởng gồm: dưới 40% lượng tinh bột, 20-35% hàm lượng đạm, 1,5-2% hàm lượng canxi và 1-1,5 hàm lượng phốt pho, kali, natri.
Xem thêm: