Phương Pháp Dạy Học Tích Cực Và Cách Vận Dụng Vào Cuộc Sống


WElearn Wind

Rate this post

Khái niệm phương pháp dạy học tích cực là một khái niệm mới so với các giáo viên. Đây là những phương pháp học tập được khám phá ra để giúp các học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả và nhanh nhất. Vì vậy, WElearn đã tổng hợp lại tất cả các thông tin về phương pháp dạy học tích cực như: khái niệm, ý nghĩa, cách vận dụng cũng như điều kiện sử dụng, giúp giáo viên thu hut sự chú ý của học sinh và cả  thiện kết quả học tập của chúng.

1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực (Active learning) là thuật ngữ chỉ phương pháp dạy học phát huy theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo ở người học.

Phương pháp dạy học tích cực hướng đến việc thực hiện các hoạt động nhiều hơn, giúp phát huy sự tích cực ở người học thay vì phát huy tính tích cực của người dạy như các phương pháp trước kia.

2. Ý nghĩa của phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp này giúp học sinh chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy các vấn đề, và giáo viên, gia sư chỉ là người hướng dẫn và gợi ý để đi vào vấn đề.

Lợi ích mà việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực mang lại là

  • Phát triển kỹ năng làm việc nhóm

  • Tăng khả năng giao tiếp và tương tác

  • Luyện khả năng tư duy, phản biện

  • Ghi nhớ và tiếp thu kiến thức nhanh và dễ dàng hơn

  • Tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ giáo dục

  • Tăng khả năng tư duy sáng tạo

  • Luyện khả năng xử lý tình huống cũng như giải quyết vấn đề

3. Các phương pháp dạy học tích cực khác nhau

3.1. Phương pháp dạy học nhóm

Đây là một trong những phương pháp dạy học rất hay và được rất nhiều giáo viên ứng dụng. Nếu giáo viên vận dụng tốt phương pháp này cho lớp học của mình thì sẽ mang lại những lợi ích đáng kể 

Phương pháp này vừa giúp học sinh chủ động trong việc học, vùa giúp luyện khả năng giao tiếp, tinh thần trách nhiệm và đặc biệt là khả năng lãnh đạo.

Quy trình thực hiện

Cả lớp làm việc:

  • Giới thiệu về chủ đề.

  • Xác định nhiệm vụ chung cho các nhóm.

  • Tạo nhóm.

Làm việc nhóm:

  • Chọn chỗ cùng làm việc.

  • Lập kế hoạch về việc cần làm.

  • Đề ra các quy tắc làm việc chung.

  • Giải quyết nhiệm vụ được giao.

  • Chuẩn bị để báo cáo kết quả.

Cả lớp làm việc:

  • Các nhóm lần lượt trình bày kết quả.

  • Đánh giá kết quả.

Kỹ thuật chia nhóm:

  • Chia theo số thứ tự

  • Chia theo màu áo

  • Chia ngẫu nhiên

  • Tự chọn nhóm

  • Chia theo tháng sinh

  • Chia theo ngày sinh

3.2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

Ở phương pháp này, giáo viên sẽ dẫn vào vấn đề bài học bằng một câu chuyện nào đó dựa theo tình huống thực tế. Từ đó cho học sinh thảo luận, đưa ra quan điểm của mình và liên hệ dẫn vào bài học, giúp học sinh dễ hiểu, dễ hình dùng hơn.

Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện bằng văn bản, đoạn ghi âm hoặc video.

Quy trình thực hiện:

  • Học sinh sẽ cùng đọc hoặc nghe, xem về một trường hợp điển hình nào đó.

  • Suy ngẫm về trường hợp điển hình.

  • Tiến hành thảo luận dựa theo sự hướng dẫn của giáo viên.

3.3. Phương pháp giải quyết vấn đề

Phương pháp này sẽ kích thích tính tự giác và chủ động giải quyết vấn đề của học sinh. Đối với phương pháp giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ đưa ra các tình huống có sự mâu thuẫn giữa những cái đã biết và chưa biết, và hướng học sinh tìm cách giải quyết.

Quy trình thực hiện:

  • Xác định vấn đề

  • Tìm kiếm các thông tinh về vấn đề

  • Nêu các biện pháp để giải quyết vấn đề

  • Phân tích, đánh giá, so sánh kết quả của các biện pháp

  • Chọn biện pháp tối ưu nhất

  • Thực hiện biện pháp đó

  • Rút kinh nghiệm về cách giải quyết vấn đề

3.4. Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai thiên về thực hành nhiều hơn. Khi sử dụng phương pháp này, học sinh sẽ được hóa thân vào nhân vật trong tình huống đã được đặt ra để xử lý tình huống.

Tuy nhiên, điều quan trọng mà phương pháp này muốn đặt ra và mong các bạn học sinh đạt được đó là nêu ra những ý kiến của bản thân sau khi đã thực hành, đặt mình vào trường hợp của nhân vật

Quy trình thực hiện:

  • Giáo viên chia nhóm, chia chủ đề (nên mỗi nhóm là một chủ đề khác nhau), nêu thể lệ

  • Cho thời gian để các nhóm thảo luận và chuẩn bị

  • Các nhóm lần lượt diễn theo chủ đề của mình

  • Cả lớp đánh giá cách giải quyết tình huống, cách diễn

  • Giáo viên đưa ra nhận xét và hướng dẫn đâu mới là cách ứng xử và giải quyết phù hợp nhất

3.5. Phương pháp trò chơi

Là phương pháp mà học sinh được tìm hiểu bài học của mình thông qua các trò chơi. Nó thường được áp dụng cho trẻ ở cấp 1 và mầm non. Phương pháp này sẽ giúp tăng sự kích thích, hứng thú tìm hiểu vấn đề của học sinh.

Quy trình thực hiện:

  • Giáo viên phổ biến về luật chơi, cách chơi

  • Giáo viên chơi mẫu cho học sinh hiểu

  • Học sinh chơi

  • Đánh giá kết quả khi trò chơi hết thời gian

  • Đưa ra các thảo luận, nhận xét về trò chơi và liên hệ bài học

3.6. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)

Cách dạy này thường được áp dụng ở các trường đại học nhiều hơn vì nó gắn liền với những dự án thực tế. Phương pháp này là sự kết hợp và ứng dụng song song của lý thuyết và thực tế giúp người học dễ nắm bắt vấn đề hơn.

Phương pháp dạy học tích cực

Quy trình thực hiện:

  • Bước 1: Lập kế hoạch

    • Xác định chủ đề.

    • Xây dựng tiểu chủ đề.

    • Lập kế hoạch về nhiệm vụ học tập.

  • Bước 2: Thực hiện dự án

    • Tìm kiếm thông tin.

    • Tiến hành điều tra.

    • Thảo luận với các thành viên ở trong nhóm.

    • Nhờ giáo viên hướng dẫn.

  • Bước 3: Tổng hợp kết quả.

    • Tổng hợp về các kết quả tìm được.

    • Xây dựng về sản phẩm.

    • Trình bày kết quả tìm được.

    • Phản ánh lại kết quả của quá trình học tập.

3.7. Phương pháp Bàn tay nặn bột

Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp được rất nhiều giáo viên ứng dụng vì nó giúp khơi gợi được sự tò mò và khám phá cho các em học sinh.

Với phương pháp này, học sinh sẽ đặt những câu hỏi liên quan đến vấn đề của bài học theo những hiểu biết ban đầu của mình. Sau đóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh thực nghiệm và tự tìm câu trả lời chính xác cho mình,

Quy trình 1 tiết dạy của phương pháp bàn tay nặn bột:

  • Bước 1: Nêu ra các tình huống có vấn đề và xác định được vấn đề cần phải giải quyết.

  • Bước 2: Xây dựng các hoạt động nhằm giải quyết vấn đề.

  • Bước 3: Củng cố và đề xuất các định hướng mở rộng.

Quy trình của một thực nghiệm gồm:

  • Bước 1: Nêu ra tình huống có vấn đề cần giải quyết.

  • Bước 2: Học sinh đưa ra các câu hỏi, giả thuyết, dự đoán về kết quả theo nhóm hoặc theo từng cá nhân.

  • Bước 3: Làm thực nghiệm.

  • Bước 4: So sánh kết quả đạt được với dự đoán ban đầu.

  • Bước 5: Đưa ra kết luận.

3.8. Phương pháp dạy theo góc

Là một phương pháp dạy học mới mà ở đó học sinh cần phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, ở các vị trí cụ thể trong phạm vi lớp học, đáp ứng được nhiều phong cách học tập khác nhau.

Phương pháp dạy học theo góc sẽ giúp học sinh lựa chọn hoạt động cũng như phong cách học: Thực hành, khám phá, cơ hội để phát triển khả năng sáng tạo, cơ hội đọc, hiểu các nhiệm vụ do giáo viên đề xuất, cơ hội để mỗi cá nhân áp dụng, trải nghiệm.

Ví dụ khi có các chủ đề về môi trường hoặc giao thông, giáo viên có thể tổ chức các góc bao gồm: Viết, vẽ, đọc, xem video, thảo luận…

4. Các kỹ thuật dạy học tích cực thường được sử dụng

4.1. Kỹ thuật “Các mảnh ghép” (Jigsaw)

Để thực hiện kỹ thuật này, giáo viên sẽ tự tạo nhóm cho các học sinh trong lớp và cho mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau. Cách học này sẽ khuyến khích học sinh tích cực tham gia, và nâng cao vai trò của mỗi cá nhân trong suốt quá trình hợp tác.

Ưu điểm:

  • Phát huy tinh thần làm việc nhóm

  • Tăng tính trách nhiệm trong công việc

  • Giúp học sinh hiểu đúng và hiểu sâu các vấn đề với sự đa dạng về lĩnh vực

Nhược điểm:

  • Không có sự làm việc đồng đều giữa các thành viên trong nhóm.

  • Kết quả chịu ảnh hưởng từ quá trình thảo luận ở vòng 1. Nếu sai từ vòng 1 thì cả quá trình không mang lại hiệu quả.

  • Không áp dụng được kỹ thuật này với những nội dung thảo luận có mối quan hệ nhân quả.

  • phương pháp dạy học nhóm

4.2. Kỹ thuật Khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)

Ở kỹ thuật này, giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động mà trong đó có cả những hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân đan xen với nhau để giúp phát huy được tính độc lập, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân và tăng sự tương tác giữa học sinh với nhau.

  • Ưu điểm: Tăng tính tự lập và tinh thần trách nhiệm của người học

  • Nhược điểm

    • Chi phí lớn.

    • Lưu trữ và sửa đổi kết quả khó khăn.

4.3. Kỹ thuật Brainstorming

Phương pháp này được phát triển bởi bởi Alex Osborn người Mỹ. Kỹ thuật này giúp người học phát huy sự tưởng tượng và những ý tưởng mới mẻ về một chủ đề nào đó. Khi tất cả các thành viên cùng cộng tác với nhau thì sẽ có rất nhiều các ý tưởng được ra đời.

Ưu điểm:

  • Thực hiện nhanh chóng và dễ dàng

  • Tất cả các ý kiến của các thành viên đều được “để mắt” đến

  • Khuyến khích các thành viên tham gia thảo luận.

Nhược điểm:

Dễ đi sai định hướng ban đầu của ấn đề

Mất thời gian để chọn ra ý tưởng hợp lý nhất

Sẽ có trường hợp những người cực kỳ tích cực và những người cực kỳ thụ động

4.4. Kỹ thuật “Tia chớp”

Với kỹ thuật này, tất cả các thành viên trong lớp cùng tham gia trả lời một câu hỏi thật nhanh và ngắn gọn.để tăng khả năng giao tiếp cũng như cải thiện không khí học tập của lớp. 

Ưu điểm:

  • Thực hiện dễ dàng

  • Tăng khả năng giao tiếp

  • Thay đổi không khí của lớp học theo hướng tích cực

Nhược điểm:

  • Học sinh khó có thể trình bày ý tưởng của mình trong vòng 1 – 2 câu ngắn gọn

  • Khi quá kích sẽ gây ồn ào, mất kiểm soát lớp học

4.5. Kỹ thuật “XYZ” 

Ở kỹ thuật XYZ, X số ý kiến của mỗi thành viên trong nhóm, Y là số ý kiến mà mỗi thành viên trong nhóm đưa ra, còn Z là số phút dành cho mỗi thành viên.

Thông thường, kỹ thuật này sẽ áp dụng cho nhóm 6 người. Như vậy, theo nguyên tắc trên, mỗi thành viên sẽ có 5 phút để nêu ra 3 hướng giải quyết của vấn đề và sau đó ghi nó vào giấy và chuyển đến cho thành viên tiếp theo.

Ưu điểm: Đảm bảo các thành viên trong nhóm đều phải làm việc.

Nhược điểm: Cần nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, đặc biệt là khâu tổng hợp và đánh giá các ý kiến của thành viên.

4.6. Kỹ thuật Mindmap

Đây là kỹ thuật khá quen thuộc đối với các bạn học sinh – kỹ thuật bản đồ tư duy. Với kỹ thuật này, các bạn sẽ hệ thống kiến thức lại thông qua các hình ảnh, ký hiệu tượng trưng và nhiều màu sắc khác nhau giúp bài học thêm sinh động và dễ nhớ hơn.

Dạy học bằng sơ đồ tư duy

Ưu điểm:

  • Tính phổ biến cao

  • Dễ hiểu, dễ thực hiện

  • Phù hợp với các môn lý thuyết

  • Giúp nắm thông tin nhanh chóng và nhớ lâu

4.7. Kỹ thuật “Chia sẻ nhóm đôi” (Think, Pair, Share)

Phương pháp này được ra đời năm 1981, bởi giáo sư Frank Lyman thuộc đại học Maryland. Theo kỹ thuật này, học viên sẽ được chia nhóm đôi để cùng học và cùng đưa ra cách giải quyết của cùng một vấn đề để phát triển tư duy và tranh luận của các thành viên trong nhóm.

  • Ưu điểm: Các thành viên có thể dễ dàng hơn trong việc liên kết với nhau và trả lời câu hỏi tốt nhất

  • Nhược điểm: Khó quản lý dẫn đến việc học sinh trao đổi về những vấn đề không nằm trong phạm vi bài học.

4.8. Kỹ thuật Kipling (5W1H)

Thường dùng để xem xét và giải quyết các khía cạnh của 1 vấn đề. 

  • Ưu điểm:

    • Nhanh chóng, có sự logic

    • Có thể áp dụng được cho hầu như mọi tình huống và các đối tượng khác nhau

  • Nhược điểm

  • Dễ dẫn đến cảm giác bị điều tra

  • Thường xuyên xảy ra vấn đề “chín người 10 ý”

  • Các thành viên trong nhóm khó có thể liên kết với nhau

4.9. Kỹ thuật KWL (KWLH)

Kỹ thuật này được hoạt động theo cách sau:

  • Học sinh ghi ra những gì mình biết về chủ đề và cột K (What we Know)

  • Học sinh ghi ra những gì mình muốn hỏi về chủ đề và cột W (What we Want to learn)

  • Sau khi đã đọc bài, học sinh ghi ra những gì mình đã học được trong chủ đề và cột L (What we Learn).

  • Học sinh ghi ra những kiến thức muốn biết rõ hơn từ cột L vào cột H

Phương Pháp Dạy Học Tích Cực

Ưu điểm:

  • Tăng sự hứng thú và tập trung của các em

  • Giúp học sinh có thể xác định được những kiến thức mình cần học

  • Giúp giáo viên biết được học sinh chưa hiểu phần nào, nắm chắc phần nào và đánh giá được hiệu quả của buổi học

5. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực

Để vận dụng tốt phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

5.1. Dạy học thông qua hoạt động của học sinh là chủ yếu

Học sinh là đối tượng cần tiếp thu kiến thức. Giáo viên phải làm cách nào đó để gợi mở vấn đề, giúp học sinh của mình tư duy, tìm tòi và tham gia vào việc bàn luận về vấn đề đó.

5.2. Chú trọng đến phương pháp tự học

Phương pháp dạy học tích cực chú trọng đến việc tự học hơn là cầm tay chỉ việc. Nó khuyến khích học sinh tự suy nghĩ, tìm tòi để mở rộng kiến thức. Và chắc chắn, những kiến thức này sẽ phải được giáo viên kiểm tra lại xem đã đúng chuẩn hay chưa.

5.3. Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập thể

Với phương pháp học tích cực, giảng viên phải biết cách chia đội, nhóm và giúp các học sinh phối hợp cùng với nhau để tìm ra phương pháp học tốt nhất.

5.4. Chốt lại kiến thức học

Sau mỗi tiết học, giáo viên nên cho học sinh của mình tự ôn tập và tổng hợp lại các kiến thức mà đã học được trong ngày hôm nay. Đồng thời, cũng phải giải đáp cho các em những thắc mắc để các em nắm vững kiến thức hơn.

6. Điều kiện để áp dụng phương pháp dạy học tích cực thành công

6.1. Đối với giáo viên

Trước khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên cần phải trải qua thời gian đào tạo để đặt mình vào vị trí của học sinh, xem thử phương pháp đó có phù hợp không. Bên cạnh đó, thầy cô còn phải nhiệt tình, sẵn sàng tiếp nhận các thay đổi mới của nền giáo dục.

Ngoài ra, giáo viên đứng lớp cũng cần phải nắm vững các kiến thức chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm để có thể xử lý tình huống một cách khéo léo và nhanh chóng.

6.2. Đối với học sinh

Một phương pháp học tập để có được hiệu quả tốt, cần có đầu tư nghiêm túc từ cả 2 phía giáo viên và học sinh. Vì vậy, mỗi học sinh cũng cần có thái độ tích cực với những phương pháp học tập mới, tự giác và có trách nhiệm trong việc học của mình để thấy được rõ hiệu quả của phương pháp.

6.3. Sách giáo khoa

Các chương trình học tập trong sách giáo khoa cũng cần được cải cách và giảm tải đi những phần không cần thiết. Thay vào đó, hãy tăng thêm những kiến thức tiến bộ, hiện đại và phù hợp với xu hướng của thế giới.

6.4. Trang thiết bị dạy học

Thiết bị dạy học là một trong những yếu tố rất cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Nhà trường hãy trang bị đầy đủ các thiết bị dạy và học để hic sinh và giáo viên có thể thực hành với nhau, tạo cơ hội để cọ sát và làm việc thực tế. Từ đó, học sinh cũng sẽ dễ hiểu bài hơn.

6.5. Đổi mới cách đánh giá kết quả của học sinh

Thay đổi phương thức dạy học không chưa đủ, giáo viên cũng cần đổi lại cách đánh giá kết quả học tập cho học sinh của mình. Thay vì chỉ chăm chăm vào kết quả và điểm số, hãy nhìn vào quá trình nỗ lực và cố gắng của các em để có kết quả được công bằng nhất.

Giáo viên có thể sử dụng bộ công cụ sử dụng để đánh giá được bổ sung thêm các hình thức như câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hoặc đánh giá qua việc tự giác, chủ động học tập của học sinh,…

6.6. Đối với nhà trường

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chính về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực cho toàn trường. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của phương pháp dạy học trong các hoạt động còn lại của nhà trường.

Quan trọng nhất là người làm hiệu trưởng phải giữ cho mình sự sáng suốt, tôn trọng và công bằng với các đề xuất, sáng kiến của giáo viên. Ngoài ra, cũng cần hỗ trợ và hướng dẫn cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

Như vậy, Trung tâm WElearn gia sư đã Bật Mí Về Khái Niệm Phương Pháp Dạy Học Tích Cực. Hy vọng với những thông tin trên, bạn có thể đưa ra phương pháp dạy học riêng cho chính bản thân mình thật hiệu quả nhé!. Chúc bạn thành công!

Xem thêm các bài viết liên quan

Rate this post

Viết một bình luận