Horoscope /’hɔrəskoup/ (tử vi) và Astrology /əs’trɔlədʤi/ (chiêm tinh học) luôn là hai chủ đề được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet. Cung hoàng đạo tiếng Anh có tức là Zodiac hay còn được gọi là vòng tròn Zodiac, còn tiếng Hy Lạp tức là “Vòng tròn của những linh vật”. Theo những nhà thiên văn học thời cổ đại, dưới khoảng thời gian 30 đến 31 ngày, Mặt Trời sẽ đi qua một dưới mười hai chòm sao tạo thành 12 cung dưới vòng tròn Hoàng đạo.
Giống như trong phuong thủy của Phương Đông có 12 con giáp thì trong Phương Tây lại có 12 cung hoàng đạo, tượng trưng cho 12 chòm sao. Vì các chòm sao trông giống hình thù con vật nên 12 cung hoàng cũng được thể hiện thành 12 con vật tựa như 12 con giáp trong Phong thủy Phương Đông vậy. Đó là: Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Thiên Yết, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Còn ở Việt Nam ta có 12 con giáp là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Bạn đang quan tâm ngày 20 tháng 10 thuộc cung Hoàng Đạo nào? Đừng vội, chúng ta cùng đi tìm hiểu sơ qua về cung Hoàng Đạo nhé.
12 Cung hoàng Đạo là gì?
Trong chiêm tinh học phương Tây, 12 cung Hoàng Đạo là mười hai cung 30° của Hoàng Đạo, bắt đầu từ điểm xuân phân (một trong những giao điểm của Hoàng Đạo với Xích đạo thiên cầu), còn được gọi là Điểm Đầu của Bạch Dương. Thứ tự của 12 cung Hoàng Đạo là Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Thiên Yết, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Mỗi khu vực được đặt tên theo chòm sao mà nó đi qua trong lúc được đặt tên.
Ở Việt Nam thì cũng có Hoàng Đạo nhưng mà là Giờ Hoàng Đạo và Ngày Hoàng Đạo. Giờ hoàng đạo là giờ tốt theo phong tục. Theo phong tục của người dân Việt Nam thì có hai loại giờ: giờ hoàng đạo và giờ hắc đạo. Giờ hoàng đạo nghĩa là giờ tốt, có thể làm được nhiều việc trọng đại như: ăn cưới, đón cô dâu, nhập học, làm tang lễ, an táng, thành hôn, giao dịch, buôn bán, giao tiếp, … Ngày hoàng đạo là ngày tốt, ngày lành, ngày đại cát đại lợi và được thần thiện (thần tốt) cai quản. Ngày hoàng đạo thường được chọn làm ngày để thực hiện những việc trọng đại với một cá nhân hoặc tập thể. Theo quan niệm xưa, mọi việc tiến hành trong ngày hoàng đạo sẽ đều diễn ra suôn sẻ, như ý muốn và thành công.
Sinh ngày 20 tháng 10 là cung gì?
Sinh ngày 20 tháng 10 thuộc cung Thiên Bình, có tên tiếng Anh là Libra và tượng trưng bởi hình ảnh Cái Cân (sinh từ 23 tháng 9 – 22 tháng 10). Thiên thể cai trị cung Thiên Bình hiện tại là Sao Thủy, thời cổ đại là Trái Đất. Cung Thiên Bình tượng trưng cho nguyên tố Khí có tính chất Hành động, năng động, chủ động, tác động lớn. Cực tính Dương Nam thích thể hiện và Giao tiếp, xã hội hóa, khái niệm hóa. Con số tượng trưng là 7 và có cung từ 180° đến 210°. Bạch Dương đối lập với Thiên Bình.
Cung Thiên Bình thường có tính cách vui vẻ và hòa đồng nên được mọi người xung quanh yêu quý. Những người thuộc cung hoàng đạo này sẽ dễ dàng thích ứng với môi trường và phát triển mối quan hệ. Thiên Bình cũng thường bảo vệ những điều mình cho là đúng, sống chân thành và suy nghĩ cho người khác. Tuy nhiên, điểm yếu của cung Thiên Bình là họ hay bị phân vân, do dự nên sẽ đánh mất đi nhiều cơ hội quan trọng. Cung Thiên Bình có kí hiệu là:
♎
Nguồn gốc cung Thiên Bình sinh ngày 20/10
Thiên Bình – Libra (♎), hay còn gọi là Thiên Xứng, là cung chiêm tinh thứ bảy trong 12 cung Hoàng Đạo, tương ứng với chòm sao Thiên Bình. Nó nằm ở giữa độ thứ 180 và 210 của kinh độ thiên thể, bao gồm những người sinh trong khoảng từ 23 tháng 9 – 22 tháng 10, thường được biểu hình như một cái cân.
Thiên Bình tích cực, đáng tin cậy, lạc quan, cứng rắn và có tinh thần hướng ngoại; thuộc yếu tố không khí và là một trong 4 cung chính trong các cung. Thiên Bình được cai ngự bởi Sao Kim. Cung đối diện với Thiên Bình là Bạch Dương. Thiên Bình chịu ảnh hưởng của Mặt Trời.
Trong thần thoại, Thiên Bình liên quan đến thần Công lý Themis. Thần thoại Hy Lạp có nhắc đến Atalanta (nghĩa là cân bằng) và Astraea (con gái thần Themis), họ đã lên thiên đàng và biến thành chòm sao Xử Nữ và đem theo một cán cân công lý, sau trở thành Thiên Bình. Thiên Bình còn liên quan đến thần tiếp xúc với thần tình yêu và sắc đẹp Aphrodite đôi khi với thần bất hòa Eris, cùng với thần hòa hợp Hermione, thần Hera, Ishtar, Freyja và Frigg, và thần Xolotl. Biểu tượng của Thiên Bình là cán cân. Nhiều nhà chiêm tinh hiện đại cho rằng nó là dạng cung dễ mô tả nhất vì nó biểu trưng cho điểm cao nhất của năm, của mùa, khi mà tất cả những công lao trồng trọt trong mùa xuân được đền đáp.
Thông tin thêm về cung Hoàng Đạo
Cai trị là sự kết nối giữa các hành tinh, cung và nhà tương quan. Trong chiêm tinh học phương Tây truyền thống, mỗi cung được cai trị bởi một trong bảy hành tinh khả kiến (lưu ý rằng trong chiêm tinh học, Mặt Trời và Mặt Trăng được gọi là ‘Ánh Sáng’ hoặc các ngôi sao cố định, trong khi các thiên thể khác được gọi là các hành tinh hoặc kẻ lang thang, tức là các ngôi sao lang thang trái ngược với các ngôi sao cố định). Các quyền cai trị truyền thống như sau: Bạch Dương (Sao Hỏa), Kim Ngưu (Sao Kim), Song Tử (Sao Thủy), Cự Giải (Mặt Trăng), Sư Tử (Mặt Trời), Xử Nữ (Sao Thủy), Thiên Bình (Sao Kim), Thiên Yết (Sao Diêm Vương), Nhân Mã (Sao Mộc), Ma Kết (Sao Thổ), Bảo Bình (Sao Thiên Vương) và Song Ngư (Sao Hải Vương).
Mười hai cung hoàng đạo. Mỗi dấu chấm đánh dấu sự bắt đầu của một cung và cách nhau 30°.
Các nhà chiêm tinh thiên về tâm lý thường tin rằng Sao Thổ cai trị hoặc đồng cai trị Bảo Bình thay cho Sao Thiên Vương; Sao Hải Vương cai trị hoặc đồng cai trị Song Ngư thay cho Sao Mộc, và Sao Diêm Vương cai trị hoặc đồng cai trị Thiên Yết thay cho Sao Hỏa. Một số nhà chiêm tinh tin rằng hành tinh vi hình Chiron có thể là người cai trị Xử Nữ, trong khi nhóm các nhà chiêm tinh hiện đại khác cho rằng Ceres là người cai trị Kim Ngưu.
Xung khắc giữa các cung Hoàng Đạo
Mỗi cung đều có đối lập, nghĩa là có sáu cặp đối lập. Các nguyên tố Lửa và Khí đối lập nhau và các nguyên tố Đất và Nước đối lập nhau. Cung mùa xuân đối lập với cung mùa thu, và cung mùa đông đối lập với cung mùa hè.
- Bạch Dương đối lập với Thiên Bình
- Cự Giải đối lập với Ma Kết
- Song Tử đối lập với Nhân Mã
- Song Ngư đối lập với Xử Nữ
- Kim Ngưu đối lập với Thiên Yết
- Sư Tử đối lập với Bảo Bình
Bảng thời gian cung Hoàng Đạo
Kí hiệuCungThời gianSao cai trị [cổ đại]Sao cai trị [hiện tại]
♈Bạch Dương21 tháng 3 – 19 tháng 4Sao HoảSao Hoả
♉Kim Ngưu20 tháng 4 – 20 tháng 5Sao KimSao Kim
♊Song Tử21 tháng 5 – 20 tháng 6Sao ThủySao Thủy
♋Cự Giải21 tháng 6 – 22 tháng 7Mặt TrăngMặt Trăng
♌Sư Tử23 tháng 7 – 22 tháng 8Mặt TrờiMặt Trời
♍Xử Nữ23 tháng 8 – 22 tháng 9Sao ThủyTrái Đất
♎Thiên Bình23 tháng 9 – 22 tháng 10Sao KimSao Kim
♏Thiên Yết23 tháng 10 – 22 tháng 11Sao Diêm VươngSao Hoả
♐Nhân Mã23 tháng 11 – 21 tháng 12Sao MộcSao Mộc
♑Ma Kết22 tháng 12 – 19 tháng 1Sao ThổSao Thổ
♒Bảo Bình20 tháng 1 – 18 tháng 2Sao Thiên VươngSao Thổ
♓Song Ngư19 tháng 2 – 20 tháng 3Sao Hải VươngSao Mộc
12 cung Hoàng Đạo Phương Đông
- 子 Tý (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố cố định Thủy): năm Tý là năm 1900, 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020, 2032. Tý cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Tý là 11pm – 1am.
- 丑 Sửu (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố cố định Thổ:[41] năm Sửu là năm 1901, 1913, 1925, 1937, 1949, 1961, 1973, 1985, 1997, 2009, 2021, 2033. Sửu cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Sửu là 1am – 3am.
- 寅 Dần (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố cố định Mộc): năm Dần là năm 1902, 1914, 1926, 1938, 1950, 1962, 1974, 1986, 1998, 2010, 2022, 2034. The Dần cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Dần là 3am – 5am.
- 卯 Mão (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố cố định Mộc): năm Mèo ở Việt Nam là năm Thỏ ở Trung Quốc, là năm 1903, 1915, 1927, 1939, 1951, 1963, 1975, 1987, 1999, 2011, 2023, 2035. Thỏ cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Thỏ là 5am – 7am.
- 辰 Thìn (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố cố định Thổ[41]): năm Thìn là năm 1904, 1916, 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012, 2024, 2036. Thìn cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Thìn là 7am – 9am.
- 巳 Tỵ (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố cố định Hỏa): năm Tỵ là năm 1905, 1917, 1929, 1941, 1953, 1965, 1977, 1989, 2001, 2013, 2025, 2037. Tỵ cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Tỵ là 9am – 11am.
- 午 Ngọ (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố cố định Hỏa): năm Ngọ là năm 1906, 1918, 1930, 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014, 2026, 2038. Ngọ cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Ngọ là 11am – 1pm.
- 未 Mùi (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố cố định Thổ[41]): năm Mùi là năm 1907, 1919, 1931, 1943, 1955, 1967, 1979, 1991, 2003, 2015, 2027, 2039. Mùi cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Mùi là 1pm – 3pm.
- 申 Thân (Dương, Tam Phân thứ 1, Nguyên tố cố định Kim): năm Thân là năm 1908, 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016, 2028, 2040. Thân cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Thân là 3pm – 5pm.
- 酉 Dậu (Âm, Tam Phân thứ 2, Nguyên tố cố định Kim): năm Dậu là năm 1909, 1921, 1933, 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017, 2029, 2041. Dậu cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Dậu là 5pm – 7pm.
- 戌 Tuất (Dương, Tam Phân thứ 3, Nguyên tố cố định Thổ[41]): năm Tuất là năm 1910, 1922, 1934, 1946, 1958, 1970, 1982, 1994, 2006, 2018, 2030, 2042. Tuất cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Tuất là 7pm – 9pm.
- 亥 Hợi (Âm, Tam Phân thứ 4, Nguyên tố cố định Thủy): năm Hợi là năm 1911, 1923, 1935, 1947, 1959, 1971, 1983, 1995, 2007, 2019, 2031, 2043. Hợi cũng tương ứng với một tháng nhất định trong năm. Giờ Hợi là 9pm – 11pm.
[formtraphongthuy]
Kết luận về sinh ngày 20 tháng 10 là cung gì
[formtraphongthuy]
Trên đây là những chia sẻ về người sinh ngày 20 tháng 10 thuộc cung Thiên Bình, hy vọng rằng các bạn cũng đã hiểu rõ hơn về cung Thiên Bình của mình cũng như các thông tin liên quan đến tính cách, nguồn gốc, hình ảnh, tượng trưng của cung Thiên Bình sinh ngày 20/10.