Thiên can là gì, thiên can địa chi là gì mà nó có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời con người? Thiên can là gì mà gây nhiều ảnh hưởng sâu sắc, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều nền văn hoá phương đông đến vậy? Bài viết dưới đây của blog nvc sẽ phần nào lý giải giúp bạn những bí ẩn xoay quanh vấn đề này.
1. Thiên can là gì?
Thiên can (天干) cùng với địa chi (地支) là hai khái niệm cổ xưa bậc nhất trong văn hoá cổ Trung Hoa. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, chúng vẫn tồn tại như một nguyên tắc bất biến trong nền văn hoá Trung Quốc và các nền văn minh lân cận (Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, và cả Việt Nam).
Thông qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu, người xưa đã đúc rút ra được thuyết ngũ hành và thuyết thái cực và lấy đây làm căn cứ để luận giải tương lai và những sự kiện lớn trong cả đời người. Thuận theo âm dương, thiên can và địa chi được lập ra để xác định giai đoạn hình thành và phát triển của vạn vật. Theo đó, lập ra 10 thiên can và 12 địa chi tương ứng.
- 10 thiên can
tuần hoàn theo thứ tự: Giáp, Ất, Bính,Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
-
12 địa chi cũng tuần hoàn lần lượt theo tuần tự: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
2. Mối quan hệ thiên can và địa chi trong ngũ hành
Tinh thần cơ bản của thuyết ngũ hành được xây dựng trên hai mối quan hệ là bổ trợ (tương sinh) và đối địch (tức tương khắc).
Tuân theo quy luật của âm và dương, thiên can và địa chi cũng được sắp xếp theo trật tự như sau:
-
5 thiên can âm bao gồm: Tân, Quý, Ất, Đinh, Kỷ
-
5 thiên can dương bao gồm: Canh, Nhâm, Ất, Bính, Mậu
-
6 địa chi âm bao gồm: Sửu, Hợi, Dậu, Mùi, Tỵ, Mão
-
6 địa chi dương bao gồm: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
Người xưa cho rằng, thiên can và địa chi là một thể, và là khuôn giá trừu tượng của thế giới. Do đó, chúng còn có tên là “can chi nhất thể tượng”.
Theo phân bố của ngũ hành kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ, Thiên can và địa chi cũng giống như một hệ vận động, biểu thị như sau:
Dễ thấy, từ sơ đồ thiên can địa chi này, có thể rút ra được nguyên tắc: Giáp và Ất thuộc Mộc, vận hành ở Đông; Bính và Đinh thuộc Hoả, vận hành ở Nam; Canh và Tân thuộc Kim, vận hành ở Tây; Nhâm và quý thuộc Thuỷ, vận hành ở Bắc; còn Thổ thuộc trung cục, đứng ở giữa ứng với Mậu và Kỷ.
Có thể bạn quan tâm: Cung mệnh là gì? Cung cấn nghĩa là gì trong phong thủy
3. Ý nghĩa của thiên can trong phong thủy
Hiểu được thiên can là gì rồi bạn có tò mò ý nghĩa của mỗi thiên can là gì không? Mỗi thiên can lại có ý tượng riêng trong cuộc đời mỗi con người. Căn cứ vào đó có thể luận ra bát tự và tứ trụ, dự đoán được lành dữ và những sự kiện lớn như cất nhà, mua xe hay kết hôn. Ý nghĩa của thiên can ảo diệu vô cùng, đặc biệt là khi đi sâu vào quan hệ bát tự và tứ trụ. Không có thiên can nào là tốt, không có địa chi nào là xấu, muốn biết tốt hay xấu phải xem xét đến mối quan hệ hài hoà giữa can chi và các yếu tố khác. Tuy nhiên, ý nghĩa của thiên can thường mang những nét nghĩa sau:
Thiên can
Thuộc tính
Ngũ hành
Ý nghĩa
Giáp
Dương
Mộc
Cây to ở đại ngàn, mang ý nghĩa là người cương trực, giàu tính kỉ luật và trách nhiệm
Ất
Âm
Mộc
Cây nhỏ, mềm yếu, mang ý nghĩa là cố chấp, cẩn thận.
Bính
Dương
Hoả
Ánh lửa đến từ mặt trời, tỏa sáng rực rỡ, mang ý nghĩa nhiệt tình, hào phóng, quảng giao nhưng cũng phóng đại và hám danh.
Đinh
Âm
Hoả
Ngọn lửa của đèn dầu hay bếp lò, gặp điều kiện tốt mới có thể cháy lớn, ý chỉ những người bên ngoài thâm trầm, bên trong sôi nổi.
Canh
Dương
Kim
Kim loại sắc bén, thường ở trên Binh khí, mang ý nghĩa người có tài về văn học và có duyên làm kinh tế.
Tân
Âm
Kim
Vàng cám, người thuộc can tân được định sẵn là nhẫn nại, có thể khắc phục mọi khó khăn để làm việc lớn, nhưng đôi khi hơi ngoan cố.
Nhâm
Dương
Thuỷ
Biển cả, với dụng ý khoan dung và hào phóng nhưng lại chậm chạp, ỷ nại, vô tư không biết lo lắng.
Quý
Âm
Thuỷ
Nước mưa, ý chỉ những người có tính cách cương trực cần mẫn, cố gắng thoát khỏi mọi khó khăn.
Mậu
Dương
Thổ
Vùng đất rộng rãi, phì nhiêu, ý tưởng những người giỏi giao thiệp, coi trọng bề ngoài nhưng không có chính kiến.
Kỉ
Âm
Thổ
Đất ruộng vườn, không phì nhiêu; có tính cách chi tiết, cẩn thận nhưng không bao dung và hơi hẹp hòi.
Bảng 1: Ý nghĩa của thiên can
4. Thiên can tương hợp và thiên can tương khắc
Thiên can và địa chi cũng tuân theo quy luật tương sinh và tương khắc. Thuận theo ngũ hàng tương sinh: Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ dưỡng Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả trợ Thổ và ngũ hành tương khắc: Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ mà có được thiên can tương hợp và thiên can tương khắc.
– Chiếu theo bảng 1, dễ thấy 10 thiên can chia ra làm năm cặp tương sinh như sau:
– Giáp hợp Kỷ, Đinh hợp Nhâm, Ất hợp Canh, Mậu hợp Quý, Bính hợp Tân.
Ngược lại, cũng có 10 cặp thiên can tương phá, cụ thể như sau:Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quý, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm phá Bính, Quý phá Đinh. Chính vì thế, trong những mối quan hệ xã hội hằng ngày, người ta thường tránh làm việc với các thiên can tương phá và hợp tác với những người có thiên can tương sinh để được nhiều may mắn, tài lộc.
5. Cách tính thiên can địa chi
Theo quy chuẩn của bảng tính can chi sau, mỗi người có thể tự bấm can chi cho mình
Thiên Can
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỉ
Số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng 2: Tính thiên can
Để tính địa chi, bạn phải lấy năm sinh của mình chia cho 12 rồi lấy số dư tra theo bảng sau:
Chi
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Số
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bảng 3: Cách tính địa chi
Hi vọng những kiến thức về thiên can và địa chi trên đây phần nào giúp bạn giải đáp thắc mắc thiên can là gì, thiên can địa chi là gì, ý nghĩa của thiên can địa chi và ứng dụng của chúng như thế nào trong phong thuỷ và dự đoán vận mệnh của con người. Cảm ơn quý bạn đã ủng hộ blog nvc trong thời gian qua. Chúc quý bạn và gia đình được may mắn bình an!
(Bài viết tham khảo nguồn từ sách Can chi thông luận, Uyên hải tử bình và Bát tinh luận giải)
Xem nhiều bài viết phong thủy tại: Phong thủy Bất động sản
keyword: thiên can là gì, thiên can địa chi, ý nghĩa của thiên can.