Thuốc bôi trị bỏng Trolamine – Biafine Emulsion | Pharmog

Thuốc Biafine Emulsion là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Biafine Emulsion (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Trolamine salicylate

Phân loại: Thuốc dùng ngoài trị bỏng

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D03AX12.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Biafine Emulsion

Hãng sản xuất : Janssen – Cilag – Bỉ

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Nhũ tương bôi ngoài da

Thuốc tham khảo:

BIAFINE 46.5gMỗi tuýp nhũ tương bôi có chứa:Trolamine salicylate………………………….670 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Phỏng độ 1 và 2 và tất cả vết thương ngoài da không nhiễm trùng.

Đỏ da thứ phát do xạ trị..

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng ngoài da.

Liều dùng:

Phỏng độ một:

Bôi một lớp nhũ tương dày cho đến khi nhũ tương không còn được hấp thu nữa. Xoa nhẹ để nhũ tương thấm vào da. Lặp lại 2 đến 4 lần một ngày. Trường hợp bị bỏng rộng, cần hỏi ý kiến bác sĩ (xem phần chú ý).

Phỏng độ 2 và các vết thương ngoài da khác:

Cần hỏi ý kiến bác sĩ (xem phần chú ý).

Sau khi rửa vết thương, bôi một lớp nhũ tương dày phủ khắp bề mặt tổn thương và bôi lặp lại để duy trì một lớp nhũ tương thừa trên tổn thương. Nếu cần, phủ một miếng gạc ẩm và băng lại. Không dùng băng hấp thu khô.

Đỏ da thứ phát do xạ trị:

Theo chỉ định của bác sĩ.

Thông thường, bôi 2 – 3 lần mỗi ngày, bôi cách đều, xoa nhẹ để nhũ tương thấm vào da.

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc này KHÔNG DÙNG trong các trường hợp sau:

Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.

Vết thương chảy máu.

Vết thương nhiễm trùng.

4.4 Thận trọng:

Trong trường hợp bỏng có tạo lập bỏng nước hay bỏng rộng, hoặc trường hợp vết thương sâu hay rộng, cần báo cho bác sĩ biết trước khi bôi bất cứ thuốc nào lên tổn thương.

Thuốc này không dùng để chống nắng. Không được dùng thuốc này để dưỡng da.

TRƯỜNG HỢP NGHI NGỜ, DƯNG DO DỰ HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Nói chung, trong lúc mang thai và cho con bú, nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào.

Thời kỳ cho con bú:

Nói chung, trong lúc mang thai và cho con bú, nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Như mọi sản phẩm có hoạt tính, thuốc này có thể gây những tác dụng ít nhiều khó chịu ở một số người như:

Đau (kim châm) vừa phải và thoáng qua (15 – 30 phút) có thể xảy ra sau khi bôi thuốc. Hiếm có trường hợp bị dị ứng do tiếp xúc. Rất hiếm gặp eczema do tiếp xúc, nên ngưng điều trị ngay.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Nhằm tránh các tương tác có thể có giữa nhiều thuốc, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi điều trị khác đang theo.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có báo cáo về quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

BIAFINE làm tăng lưu lượng tuần hoàn máu ở da; tăng số lượng đại thực bào tại vết thương; làm giảm nồng độ interleukin-6 và tăng nồng độ interleukin-1 la những cytokine đóng vai trò thiết yếu trong việc tái tạo mô.

Cơ chế tác dụng:

Như một amin, trolamine có khả năng nhận một hydro để tạo thành hydroxit và một axit liên hợp. Điều này làm tăng độ pH của dung dịch. Là một chất hoạt động bề mặt, nó có thể làm giảm sức căng bề mặt trong hỗn hợp hoặc dung dịch để ngăn chặn sự tách nhũ tương hoặc kết tủa một hợp chất ra khỏi dung dịch.

Trong điều trị bỏng, nó giúp làm tăng số lượng đại thực bào tại vết thương; làm giảm nồng độ interleukin – 6 và tăng nồng độ interleukin – 1 , là những cytokine đóng vai trò thiết yếu trong việc tái tạo mô.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

1 giờ sau khi bôi BIAFINE, thành phần nước được hấp thu nhanh 3% ở lớp biểu bì, 42% ở lớp bì và 55% ở lớp dưới da (lớp hạ bì)..

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Ethylen glycol stearat, acid stearic, cetyl palmitat, paraffin rắn, paraffin lỏng, perhydrosqualen, propylen glycol, dầu quả bơ, trolamin alginat và natri alginat, kali sorbat, natri methyl parahydroxybenzoat (E 219), natri propyl parahydroxybenzoat (E 217), hương yerbatone, nước tinh khiết cho 100g nhũ tương.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

 

Rate this post

Viết một bình luận