Thuốc Daktarin (miconazol) là một thuốc trị nấm ở miệng, tiêu hóa có thể sử dụng cho trẻ nhỏ từ 4 tháng tuổi trở lên và cả người lớn. Vậy bạn nên sử dụng thuốc như thế nào đặc biệt là ở trẻ nhỏ? Hãy cùng Youmed tìm hiểu về cách sử dụng của thuốc nhé.
Thành phần hoạt chất: miconazol.
Thuốc chứa thành phần tương tự: AseDerma.
1. Daktarin (miconazol) là thuốc gì?
Thuốc Daktarin (miconazol) có hoạt tinh kháng nấm đối với các vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men. Bên cạnh đó thuốc còn có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn khác.
Hoạt tính của thuốc dựa trên cơ chế ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm, làm thay đổi thành phần lipid cấu tạo màng, dẫn đến hoại tử tế bào nấm.
2. Trường hợp dùng Daktarin
Thuốc dùng để điều trị các trường hợp bị nhiễm nấm ở khoang miệng và đường tiêu hóa. Thuốc có thể dùng được cho người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên.
Bạn có thể tìm hiểu thêm: Nhiễm nấm candida: Nguyên nhân, nhận biết và điều trị bệnh
3. Cách dùng thuốc Daktarin (miconazol)
Tùy theo từng trường hợp bệnh và độ tuổi của người bệnh mà có liều lượng phù hợp.
- Nhiễm nấm ở miệng – hầu
+ Trẻ nhỏ từ 4 đến 24 tháng tuổi: thoa một lượng 1,25 ml gel (khoảng 1/4 thìa đong thuốc) mỗi lần, ngày 4 lần sau ăn. Dùng ngón tay đã rửa sạch sẽ thoa thuốc vào vùng tổn thương. Không nên đưa thuốc vào thành sau cổ họng vì có khả năng gây nghẹt thở.
+Người lớn và trẻ em 2 tuổi trở lên: sử dụng 2,5 ml gel (l/2 thìa đong thuốc) mỗi lần, ngày 4 lần sau ăn.
Sau khi thoa thuốc, không nên nuốt gel ngay mà giữ trong miệng càng lâu càng tốt. Bạn hãy tiếp tục sử dụng thuốc ít nhất một tuần sau khi các triệu chứng đã biến mất.
Tiếp tục trị liệu ít nhất một tuần sau khi các trệu chứng biến mất. Nếu bệnh nhân có sử dụng răng giả, mỗi tối nên lấy răng giả ra và chà rửa với gel.
- Nhiễm nấm đường tiêu hóa
Thuốc sử dụng được cho người lớn và trẻ từ 4 tháng tuổi trở lên, liều khuyến cáo là 20 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Liều dùng hàng ngày không vượt quá 250 mg (10 ml gel), 4 lần mỗi ngày. Tiếp tục điều trị ít nhất 1 tuần sau khi các triệu chứng biến mất.
4. Trường hợp không nên dùng Daktarin (miconazol)
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Quá mẫn cảm với miconazol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi hoặc những trẻ mà phản xạ nuốt chưa phát triển hoàn chỉnh.
5. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc
Các phản ứng bất lợi thường gặp như buồn nôn, rối loạn vị giác, nôn trớ, khó chịu ở miệng và khô miệng.
Nếu gặp bất cứ tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng thuốc, hãy báo ngay cho bác sĩ để xử lý phù hợp.
6. Tương tác thuốc khi dùng Daktarin (miconazol)
Cần lưu ý khi sử dụng chung Daktarin với các thuốc sau:
- Phenytoin
- Ergotamin
- Triazolam và midazolam đường uống
- Chất ức chế men HIV protease như saquinavir
- Thuốc chống đông máu đường uống như warfarin
- Thuốc hạ đường huyết đường uống như sulfonylurea
- Thuốc/kháng ung thư như vinca alkaloid, busulfan và docetaxel
- Các thuốc ức chế miễn dịch: cyclosporin, tacrolimus, sirolimus
- Chất ức phế men HMG-CoA reductase như simvastatin, atorvastatin, lovastatin…
- Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT. Ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin và terfenadin
- Các thuốc khác: carbamazepin, cilostazol, disopyramid, buspiron, alfentanll, sildenafil, alprazolam, brotizolam, midazolam IV, rifabutin, methylprednisolon, trimetrexat, ebastin và reboxetin
7. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú
- Thận trọng khi dùng Daktarin cho phụ nữ đang cho con bú.
- Chưa có bằng chứng về tác hại của thuốc đối với phụ nữ có thai. Cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi sử dụng cho đối tượng trên. Tuy nhiên cũng như các thuốc nhóm imidazol khác, nên tránh sử dụng Daktarin cho phụ nữ có thai.
Bạn hãy bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, ở nhiệt độ dưới 25°C, tránh ánh sang trực tiếp. Giá bán thuốc tại nhà thuốc vào khoảng 46.000 đồng/ống.
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về cách sử dụng, những lưu ý khi sử thuốc Daktarin. Tuy nhiên bạn không nên tự ý mua thuốc mà cần đưa trẻ tới bác sĩ chuyên khoa Da liễu để đươc chẩn đoán và chỉ định điều trị chính xác.