Thuốc Tardyferon B9 – Điều trị và dự phòng các trường hợp bị thiếu máu – Cách dùng

Thuốc Tardyferon B9 thường được dùng để điều trị và dự phòng các trường hợp bị thiếu máu do thiếu sắt, phải bổ sung sắt. Ngoài ra, nó cũng được dùng cho những người cần tăng nhu cầu tạo máu như phụ nữ đang mang thai và cho con bú, người sau khi mổ, giai đoạn phục hồi sau khi bị bệnh nặng…Vậy thuốc Tardyferon B9 được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để webykhoa.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Tardyferon B9 

Tardyferon B9 có 2 thành phần chính là Sắt và folic acid

Sắt là một khoáng chất. Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt thường được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu chất sắt trong máu.

Acid folic là vitamin thuộc nhóm B (vitamin B9).

Trong cơ thể, Acid folic được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hoá trong đó có tổng hợp các nucleotid có nhân purin hoặc pyrimidin, do vậy ảnh hưởng lên tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường, thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ giống như thiếu máu do thiếu vitamin B12.

Chuyển serin thành glycin với sự tham gia của vitamin B9.

Chuyển deoxyuridylat thành thymidylat để tạo ADN-thymin.

Acid folic cũng tham gia vào một số biến đổi acid amin, vào sự tạo thành và sử dụng format.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Tardyferon B9 

Thuốc được bào chế dưới dạng viên bao đường với hàm lượng có trong 1 viên như sau:

  • Sắt sulfat 160,2 mg;
  • Axit folic 350 mcg.

Tardyferon B9 là một sản phẩm của Pierre Fabre Medicament production – PHÁP, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp 30 viên vào khoảng 170.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Tardyferon B9 

Thuốc Tardyferon B9 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Tardyferon B9 thường dùng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắtTardyferon B9 thường dùng để điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt

  • Dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi không đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ.
  • Không sử dụng thuốc trong phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (NTCD: Chứng nứt đốt sống).

Thuốc Tardyferon B9 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
  • Cơ thể thừa sắt.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Tardyferon B9 

Cách dùng

Đường uống.

Nuốt cả viên. Không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng.

Thuốc nên được uống trước bữa ăn với một ly nước đầy, tuy nhiên thời gian dùng thuốc có thế được điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa.

Thời gian điều trị:

Cần phải tuân thủ thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng

Mỗi ngày uống 1 viên chứa 50 mg sắt và 350 µg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kỳ (bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai kỳ).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ thuốc Tardyferon B9 

Thuốc Tardyferron B9 có thể gây rối loạn tiêu hóaThuốc Tardyferron B9 có thể gây rối loạn tiêu hóa

Thuốc Tardyferron B9 có thể gây một số tác dụng phụ bao gồm:

Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Tardyferon B9 

Thận trọng khi sử dụng

Cảnh báo:

Do nguy cơ loét miệng và làm đổi màu răng, không ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc trong miệng, phải nuốt nhưng nuốt toàn bộ viên thuốc với một ly nước đầy.

Thận trọng khi sử dụng:

Uống nhiều nước chè (trà) có thể ức chế việc hấp thu sắt. Không nên sử dụng thuốc cùng lúc với thức uống này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng.

Thời kỳ mang thai 

Qua kết quả thử nghiệm lâm sàng trên hàng ngàn phụ nữ có thai khi sử dụng Tardyferon B9, hầu như sắt sulfat không gây tác dụng có hại.

Do vậy, ở các điều kiện thông thường, thuốc này có thể kê toa cho phụ nữ có thai sử dụng trong thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có đánh giá nào được xác lập về việc sắt sulfat có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng dựa vào bản chất của dược chất, thì phụ nữ đang trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ có thế sử dụng được Tardyferon B9.

Bạn phải hỏi ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Tương tác thuốc Tardyferon B9 

Thuốc này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với thuốc Tardyferron B9 khi dùng chung, bao gồm:

  • Muối sắt đường tiêm;
  • Kháng sinh nhóm cyclin;
  • Penicillamin;
  • Thuốc băng dạ dày.

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá. Bạn không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc. Bạn cần thận trọng khi dùng thuốc này với các thực phẩm.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Quá tải sắt;
  • Tắc ruột.

Bảo quản thuốc Tardyferon B9 

  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.
  • Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng in trên bao bì ngoài của thuốc.
  • Để xa tầm nhìn và tầm tay trẻ em.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Làm gì khi dùng quá liều?

Sau khi uống nhầm lượng lớn thuốc này, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi. Triệu chứng này bao gồm các dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày – ruột, đi kèm với nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp.

Điều trị phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch sodium bicarbonate 1%.

Việc sử dụng tác nhân chelating có hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu là khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 µg / ml. Sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.

Làm gì khi quên 1 liều?

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Rate this post

Viết một bình luận