Thuỷ đậu là gì, cách điều trị không để lại sẹo

Trong những ngày thời tiết giao mùa từ xuân sang hè làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm, trong đó bệnh thuỷ đậu càng gia tăng liên tục. Cùng tìm hiểu cách điều trị cũng như phòng chống bệnh thuỷ đậu ở bài viết dưới đây nha.

1

Bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu, hay dân gian gọi là bệnh trái rạ, là một dạng bệnh nhiễm trùng da gây ra bởi loại virus có tên là Varicella Zoster (VZV) khiến người bệnh có các biểu hiện nổi bong bóng nước trên da và niêm mạc, cơ thể suy nhược, mệt mỏi, sốt cao, là một chứng bệnh truyền nhiễm cấp tính thường gặp, có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn, chủ yếu là ở trẻ em.

Bệnh thủy đậu là gì?

2

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh do một loại virus mang tên Varicella Zoster, thuộc họ herpes virus, đây cũng là loại virus gây ra các chứng bệnh zona, chốc lở… và có khả năng lây lan nhanh bằng nhiều cách khác nhau. Địa điểm trú ngụ của loại virus này là ở trong các bong bóng nước trên da người bệnh. Nếu tiếp xúc với phần dịch ở trong bong bóng nước, khả năng lây nhiễm bệnh cho người khác là rất cao.

Cụ thể bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm thông qua các con đường:

– Người chưa có kháng thể miễn dịch với virus Varicella Zoster khi tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu có thể bị lây nhiễm qua đường hô hấp. Do virus sẽ đi theo các bọt nước trong khoang miệng bệnh nhân thủy đậu lúc ho, hắt hơi, nói chuyện… lẫn vào trong không khí.

– Sử dụng chung vật dụng cá nhân như khăn mặt, bàn chải đánh răng, ăn uống chung….

– Chạm phải chất dịch ở trong các nốt bong bóng nước trên da bệnh nhân thủy đậu, tiếp xúc với quần áo, khăn mặt, vật dụng làm việc có dính chất dịch từ da bệnh nhân thủy đậu.

3

Triệu chứng bệnh

Bệnh thủy đậu có thời kì ủ bệnh từ trước đó 10-20 ngày và dần có các dấu hiệu phát ban, nổi mụn nước, sốt cao, mệt mỏi trong 7-8 ngày tiếp theo. Thời gian hồi phục sau khi bị bệnh thủy đậu khá nhanh, chỉ từ 3-4 ngày các nốt mụn sẽ đóng vảy và lên da non trở lại.

Các triệu chứng thường gặp ở các thời kì:

– Thời kì ủ bệnh kéo dài từ 10-20 ngày sau khi virus Varicella Zoster xâm nhập vào cơ thể và không có các biểu hiện cụ thể.

– Thời kì khởi phát: bắt đầu có các biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, phát ban nhẹ từ 24-48 giờ.

– Thời kì toàn phát: các triệu chứng bộc phát rõ ràng:

Dần xuất hiện các nốt mụn nước nên còn được gọi là thời kì đậu mọc, với các biểu hiện:

Sốt, đau đầu, đau cơ, cơ thể mệt mỏi…

Có thể xuất hiện hạch sau dái tai, cổ do hệ miễn dịch sinh ra phản ứng với loại virus lạ xâm nhập.

Xuất hiện các nốt mụn nước, bong bóng nước hình tròn (còn gọi là nốt rạ) trên da và niêm mạc ở khắp toàn thân, rải rác tại tay, chân, lưng, mặt… Trong các bong bóng nước có chứa dịch trong, sau 24 giờ xuất hiện thì hóa đục và có thể lan rộng trên da nếu nốt mụn bị vỡ phần dịch. Ngoài ra bong bóng nước cũng có thể mọc tại các vùng niêm mạc ở miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, âm đạo… gây khó chịu. Một số trường hợp xuất hiện mụn nước dạng xuất huyết.

– Thời kì hồi phục: sau 7-9 ngày phát bệnh, các nốt mụn, bong bóng nước sẽ vỡ ra, khô lại và đóng vảy. Các nốt mụn khi đóng vảy nên kết hợp sử dụng thêm thuốc bôi ngoài da đặc trị để giúp quá trình tróc vảy nhanh hơn và hạn chế khả năng để lại sẹo thâm, sẹo rỗ. Thời kì này kéo dài 3-4 ngày cho đến khi làn da trở lại bình thường và cơ thể dần khỏe mạnh hơn. Trong giai đoạn này nếu việc hồi phục bị hạn chế và có những biểu hiện lạ thì nên tìm gặp bác sĩ ngay lập tức để ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng.

Triệu chứng bệnh

4

Biến chứng của bệnh

Đa số trường hợp mắc bệnh biểu hiện lành tính. Tuy vậy, những biến chứng của bệnh vẫn có thể xảy ra, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng nếu không điều trị kịp thời. Dựa theo thời gian bộc phát, biến chứng thủy đậu được chia thành 2 nhóm sớm và muộn:

Biến chứng sớm

– Nhiễm trùng da, mô mềm với các tình trạng bội nhiễm (bong bóng nước vỡ, lan rộng), thủy đậu xuất huyết (các nốt mụn nước lớn có mủ máu bên trong)

– Viêm phổi thủy đậu: thường gặp ở người lớn vào thời điểm ngày thứ 3-5 của bệnh với các biểu hiện ho nhiều, đau tức ngực, khó thở, sốt và thậm chí ho ra máu. Một số trường hợp nguy hiểm có thể dẫn đến tình trạng phù phổi, tràn dịch màng phổi.

– Viêm màng não là một trong những biến chứng thần kinh thường gặp, có thể tử vong ở người lớn do cơ thể bị tấn công bởi loại virus tác động trực tiếp đến não bộ. Biến chứng có thể xuất hiện sau khi nổi bong bóng nước 1 tuần, với các triệu chứng sốt cao, hôn mê, rối loạn tri giác, rung giật nhãn cầu, co giật.

– Viêm gan: khá hiếm gặp và không có biểu hiện rõ rệt, gây ra nhiều khó khăn khi phát hiện bệnh. Những biểu hiện thường thấy là buồn nôn, khó tiêu, suy giảm hệ miễn dịch…

– Hội chứng Reye: là hội chứng bệnh lý về gan và não biến chứng từ quá trình bị thủy đậu. Xảy ra do tự ý sử dụng aspirin để điều trị hạ sốt, giảm đau cho trẻ nhỏ khi bị thủy đậu. Các triệu chứng xuất hiện là luôn cảm thấy lo âu, bồn chồn, một số trường hợp nghiêm trọng có thể rơi vào hôn mê sâu, co giật do phù não, vàng da, gan phình to, xuất huyết nội tạng.

– Đối với phụ nữ đang mang thai: phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì sẽ dễ bị biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi. Khi phụ nữ mang thai bị thủy đậu ở 3 tháng đầu của thai kỳ, virus sẽ gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh… Còn nếu bị trong những ngày sắp sinh hay sau sinh trẻ bị lây bệnh sẽ bệnh rất nặng với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi, Viên đường hô hấp..

Biến chứng muộn

– Khá hiếm gặp và chỉ thường xuất hiện từ sau khi lành thủy đậu một thời gian dài. Các biến chứng có thể xảy ra là hội chứng Guillain-Barré, viêm da, viêm võng mạc,vViêm phổi. Đặc biệt, thậm chí sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh, siêu vi thủy đậu vẫn còn tồn tại trong các hạch thần kinh dưới dạng bất hoạt (không hoạt động). Nhiều năm sau đó, có thể là 10, 20, hay 30 năm sau, khi có điều kiện thuận tiện như sức đề kháng cơ thể kém hay có yếu tố kích thích, thì siêu vi này sẽ tái hoạt động trở lại và gây ra bệnh zona thần kinh.

5

Điều trị bệnh

Đây là bệnh không có thuốc đặc trị. Việc điều trị chủ yếu là dùng thuốc kiểm soát triệu chứng và theo dõi tiến triển của bệnh. Đa số trường hợp bệnh tự khỏi, nhưng bệnh nhân cần tiếp tục được nghỉ ngơi khoảng 7 – 10 ngày sau đó. Thường thì những người bệnh trưởng thành phải nghỉ ngơi nhiều hơn trẻ em.

Các thuốc thường được chỉ định trong điều trị thủy đậu là:

– Sử dụng dung dịch thuốc tím bôi lên các nốt mụn nước để kháng viêm, nhiễm trùng.

– Nếu có chốc trên da, dùng acid fusidic bôi mỗi ngày 3 lần, hoặc dùng flucloxacillin dạng viên uống.

– Nếu các nốt mụn dần đóng vảy, lên da non và ngứa nhiều thì có thể sử dụng kem trị dị ứng như calamine, bột yến mạch dạng keo. Các loại thuốc bôi da trị ngứa có chứa phenol tuyệt đối không dùng cho các bệnh nhân là trẻ em dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ mang thai.

– Khi các nốt mụn nước vỡ, không nên để phần dịch nước này lan ra các vùng da còn lại. Tiếp tục sử dụng dung dịch xanh methylen, không nên dùng các loại thuốc bôi mỡ tetraxiclin, mỡ penixilin hay thuốc đỏ.

– Nhỏ mắt ngày 2-3 lần dung dịch sát khuẩn cho mắt, mũi như chloramphenicol 0,4% hoặc acgyrol 1%.

– Trường hợp bệnh nhân nhân sốt cao có thể sử dụng acetaminophen để hạ sốt nhưng cần hỏi ý kiến bác sĩ từ trước. Tuyệt đối không sử dụng aspirin, các loại thuốc có chứa thành phần aspirin, đặc biệt là cho trẻ em để tránh gây biến chứng.

– Thuốc kháng histamin dạng viên uống đôi khi cũng có thể dùng để giảm ngứa.

– Các trường hợp nặng có thể điều trị với acyclovir, nhất là khi người bệnh có kèm theo bệnh chàm da.

– Các trường hợp nhiễm trùng thứ phát trên da có thể điều trị bằng kháng sinh thích hợp.

– Các trường hợp có dấu hiệu suy yếu hệ miễn dịch cần đề nghị chuyển ngay đến bệnh viện để theo dõi điều trị. Có thể cần phải tiêm truyền globulin miễn dịch đối với bệnh thủy đậu và bệnh zona (varicella zoster immune globulin).

Những lưu ý trong quá trình điều trị bệnh thủy đậu:

– Bạn nên hạn chế tiếp xúc với nhiều người, đi đến các khu vực công cộng có thể tăng khả năng lây bệnh.

– Bạn tuyệt đối không được gãi các nốt mụn nước, không dùng tay làm vỡ và dây phần dịch ở trong mụn nước ra các vùng da khác để tránh lây lan.

– Mặc kín đáo khi ra gió để hạn chế cơ thể bị nhiễm lạnh khi bị thủy đậu, đặc biệt là ở trẻ nhỏ bởi nguy cơ biến chứng thủy đậu cao.

– Khi nhận thấy bệnh nhân có các biểu hiện sốt cao liên tục, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê, xuất huyết thì nên đưa ngay đến bệnh viện để được kiểm tra kĩ lưỡng.

– Bệnh nhân cần chú ý chế độ dinh dưỡng trong quá trình điều trị, bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất để nâng cao hệ miễn dịch, tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể, giúp cơ thể phục hồi tốt hơn,..

6

Cách phòng bệnh

Bệnh do virus gây ra và có thể dự phòng bằng vacxin chống thủy đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu,tiêm phòng vaxcin được áp dụng đối với các đối tượng sau:

– Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

– Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thủy đậu lần nào, cũng tiêm 1 lần.

– Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào, thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền. Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Lưu ý: Không tiêm vắc-xin thủy đậu khi đang sốt hoặc bị bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, người mẫn cảm với các thành phần của vắc xin, người bị thiếu hụt miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải, phụ nữ đang mang thai.

Thời gian ủ bệnh của thủy đậu là từ 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, do đó, nếu một người chưa được tiêm phòng vaccine thủy đậu mà có tiếp xúc với bệnh nhân thủy đậu, trong vòng 3 ngày ta có thể tiêm ngừa thì vaccine có thể phát huy tác dụng bảo vệ ngay sau đó giúp phòng ngừa thủy đậu do đó phải cẩn thận.

Cách phòng bệnh

Bệnh thủy đậu thường xuất hiện ít nhất 1 lần trong đời người và không có nguy cơ bị nhiễm bệnh trở lại. Quá trình điều trị bệnh khá đơn giản và không cần sử dụng thuốc đặc trị, tuy vậy cần hết sức lưu ý và áp dụng phương pháp chăm sóc cơ thể đúng cách để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh.

An Khang

Hơn 3 năm trước

19
0

Rate this post

Viết một bình luận