Tiếng Hebrew – Wikipedia tiếng Việt

Tiếng Hebrew (עִבְרִית (Ivrit), phiên âm: Híp-ri, Hê-brơ, Hi-bru), cũng được gọi một cách đại khái là “tiếng Do Thái“, là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu, trong đó 5 triệu ở Israel.[3][5] Về mặt lịch sử, đây là ngôn ngữ của người Israel cổ đại và tổ tiên họ, dù nó không được gọi là “Hebrew” trong Tanakh.[note 2] Những mẫu viết chữ Cổ Hebrew cổ nhất có niên đại từ thế kỷ 10 Trước Công Nguyên.[7] Tiếng Hebrew thuộc về nhánh Semit của ngữ hệ Phi-Á. Tiếng Hebrew được viết và đọc từ phải sang trái, giống tiếng Ả Rập và tiếng Ba Tư.

Tiếng Hebrew biến mất như một ngôn ngữ nói hàng ngày từ khoảng năm 200 đến 400, do hậu quả của khởi nghĩa Bar Kokhba.[1][2][note 3] Tiếng Aram và (ở mức độ thấp hơn) tiếng Hy Lạp lúc đó được sử dụng như lingua franca, đặc biệt trong giới thượng lưu và dân nhập cư.[9] Nó tồn tại qua thời kỳ trung cổ như ngôn ngữ dùng trong phụng vụ Do Thái giáo và văn học giáo đoàn. Sau đó, vào thế kỷ 19, nó được hồi sinh như một ngôn ngữ nói và viết, và, theo Ethnologue, trở thành ngôn ngữ của 5 triệu người toàn cầu vào năm 1998. Sau Israel, Hoa Kỳ có số người nói tiếng Hebrew đông thứ nhì, với 220.000 người nói thành thạo,[10] đa số đến từ Israel.

Tiếng Hebrew văn minh là một trong hai ngôn từ chính thức của Nhà nước Israel ( ngôn từ còn lại là tiếng Ả Rập chuẩn tân tiến ), còn tiếng Hebrew tiền tân tiến được dùng khi cầu nguyện và nghiên cứu và điều tra trong những hội đồng người Do Thái lúc bấy giờ. Tiếng Hebrew cổ đại cũng là ngôn từ phụng vụ của người Samaria. Như một ngoại ngữ, nó được đa số người Do Thái và những nghiên cứu sinh Do Thái giáo và Israel, những nhà khảo cổ và ngôn ngữ học chuyên về Trung Đông và những nền văn minh của nó, học và nghiên cứu và điều tra .

Ngũ Thư (Torah) và hầu hết phần còn lại của Kinh Thánh Hebrew (Tanakh) được viết bằng tiếng Hebrew Cổ điển (hay tiếng Hebrew Kinh Thánh). Vì lý do này, từ thời cổ đại tiếng Hebrew đã được người Do Thái gọi là Leshon HaKodesh, “Thánh ngữ”.

Bạn đang đọc: Tiếng Hebrew – Wikipedia tiếng Việt

Từ tân tiến ” Hebrew ” bắt nguồn từ chữ ” Ibri ” ( số nhiều ” Ibrim ” ), một trong những tên gọi người Israel cổ đại. Nó thường được hiểu là một tính từ dựa vào tên của tổ tiên của Abraham, Eber ( ” Ebr ” עבר trong tiếng Hebrew ), được đề cập đến trong Sáng thế ký 10 : 21. Tên này hoàn toàn có thể dựa trên gốc từ ” ʕ-b-r ” ( עבר ) có nghĩa là ” vượt qua “. Cách lý giải của thuật ngữ ” ʕibrim ” link nó với động từ này ; vượt qua và hoặc những người vượt qua sông Euphrates. [ 11 ]

Trong Kinh Thánh, tiếng Hebrew còn được gọi là Yәhudit (יהודית) vì Judah (Yәhuda) là vương quốc còn tồn tại tại thời điểm nhắc đến (cuối thế kỷ thứ 8 TCN (Is 36, 2 Kings 18)). Trong Ê-sai 19:18, nó còn được gọi là “Ngôn ngữ của Canaan” (שפת כנען).

  1. ^

    Sephard [ ʕivˈɾit ]; Iraq

    [ʕibˈriːθ]

    Xem thêm: PAGES là gì? -định nghĩa PAGES

    ; Yemen [ ʕivˈriːθ ]; Ashkenaz [ iv ‘ ʀis ] hoặc [ iv’ris ]

    ; Iraqhoặc

    Xem thêm: OUR là gì? -định nghĩa OUR

  2. ^

    Yehudit “ngôn ngữ của Judah” hay səpaṯ kəna‘an “ngôn ngữ của Canaan”.[1][6] Sau đó Hebraisti để chỉ cả tiếng Hebrew và tiếng Aram.[1]Trong Tanakh ( Kinh Thánh Do Thái ), tiếng Hebrew được gọi là ” ngôn từ của Judah ” hay ” ngôn từ của Canaan “. Sau đó Josephus và Phúc Âm Gioan dùng thuật ngữđể chỉ cả tiếng Hebrew và tiếng Aram .

  3. ^

    baraitot and Tannaitic midrashim would be composed. The second stage begins with the Amoraim and sees RH being replaced by Aramaic as the spoken vernacular, surviving only as a literary language. Then it continued to be used in later rabbinic writings until the tenth century in, for example, the Hebrew portions of the two Talmuds and in midrashic and haggadic literature.”[8]Sáenz-Badillos, Ángel and John Elwolde : ” There is general agreement that two main periods of RH ( Rabbinical Hebrew ) can be distinguished. The first, which lasted until the close of the Tannaitic era ( around 200 CE ), is characterized by RH as a spoken language gradually developing into a literary medium in which the Mishnah, Tosefta, and Tannaiticwould be composed. The second stage begins with theand sees RH being replaced by Aramaic as the spoken vernacular, surviving only as a literary language. Then it continued to be used in later rabbinic writings until the tenth century in, for example, the Hebrew portions of the two Talmuds and in midrashic and haggadic literature. “

Sách tìm hiểu thêm

[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

General
Courses, tutorials, dictionaries
Miscellaneous

Rate this post

Viết một bình luận