Adoniram Judson và bản dịch Kinh Thánh tiếng Miến Điện
Adoniram Judson and his Burmese translation of the Bible
Vào tháng 6-1823, ông hoàn tất việc dịch phần Tân ước sang tiếng Miến Điện.
He completed his Burmese translation of the Christian Greek Scriptures in June 1823.
Phần chót của Kinh-thánh bằng tiếng Miến Điện được in vào năm 1835.
The final portion of the Burmese Bible was printed in 1835.
“Prevent salt destroying the Soup (Pyipannyo cho chin lyet, Sarr ka ma phyet aung)” (PDF) (bằng tiếng Miến Điện).
“Prevent salt destroying the Soup (Pyipannyo cho chin lyet, Sarr ka ma phyet aung)” (PDF) (in Burmese).
Chiếc gối được bảo tồn và bản thảo ở bên trong trở thành phần Kinh-thánh đầu tiên bằng tiếng Miến Điện.
The pillow is preserved, and its contents become part of the first Burmese Bible.
Ông Wycliffe và Tyndale đã dịch Kinh Thánh sang tiếng Anh, Morrison dịch sang tiếng Trung Hoa, và Judson dịch ra tiếng Miến Điện (Myanmar).—1/6, trang 8-11.
The first two did so into English, Morrison into Chinese, and Judson into Burmese (Myanmar). —6/1, pages 8-11.
Ông Adoniram Judson, sinh sống ở Hoa Kỳ, đã đến xứ Miến Điện và vào năm 1817, ông bắt đầu dịch Kinh-thánh sang tiếng Miến Điện.
Adoniram Judson, born and raised in the United States, traveled to Burma, and in 1817 he began to translate the Bible into Burmese.
Tuy vậy, ông nương cậy vào Đức Chúa Trời để có sức mạnh và tiếp tục dịch thuật, hoàn tất cuốn Kinh-thánh bằng tiếng Miến Điện vào năm 1835.
Still, he looked to God for strength and went on translating, completing the Burmese Bible in 1835.
Theo Matthew Kapstein: Theo quan điểm của ngôn ngữ học lịch sử, tiếng Tạng tương đồng nhất với tiếng Miến Điện trong số các ngôn ngữ lớn tại châu Á.
According to Matthew Kapstein: From the perspective of historical linguistics, Tibetan most closely resembles Burmese among the major languages of Asia.
Tên của ngữ tộc được ghép từ tên hai nhóm ngôn ngữ phổ biến nhất, đó là tiếng Miến Điện (hơn 32 triệu người nói) và nhóm ngôn ngữ Tạng (hơn 8 triệu).
The name derives from the most widely spoken of these languages, namely Burmese (over 32 million speakers) and the Tibetic languages (over 8 million).
Mối quan hệ ngôn ngữ học giữa tiếng Trung Quốc, tiếng Tạng, tiếng Miến Điện được đề xuất lần đầu vào đầu thế kỷ XIX, và hiện được chấp nhận rộng rãi.
A genetic relationship between Chinese, Tibetan, Burmese and other languages was first proposed in the early 19th century and is now broadly accepted.
Những ghi nhận cổ nhất về tiếng Miến Điện (như bản chữ khắc Myazedi thế kỷ XII) có phần hạn chế hơn, nhưng nền văn học tiếng Miến sau đó đã phát triển nhanh chóng.
The earliest records of Burmese (such as the 12th-century Myazedi inscription) are more limited, but later an extensive literature developed.
Taunggyi tên có nghĩa là “ngọn núi lớn” trong tiếng Miến Điện, và được đặt tên theo các sườn núi ở phía đông của thành phố, và đỉnh lồi lên được gọi là Taung-chun hoặc “Spur.
The name Taunggyi means “huge mountain” in the Burmese language, and is named after the ridge on the east of the city, part of the Shan Hills system, whose prominent high point is called Taung-chun or “The Spur.”
Cuộc chiến tranh này là cuộc chiến cuối cùng trong nhiều cuộc chiến giữa miền bắc nói tiếng Miến Điện và phía nam nói tiếng Môn, kết thúc sự thống trị kéo dài nhiều thế kỷ người dân của người Môn ở phía nam.
The war was the last of several wars between the Burmese-speaking north and the Mon-speaking south that ended the Mon people’s centuries-long dominance of the south.
Tên gọi trong tiếng Miến Điện có nghĩa là gần “sông lớn”, và trong thực tế Myitkyina nằm bên bờ phía tây của sông Ayeyarwady, chỉ dưới 40 km (25 dặm) từ Myit-son (tiếng Miến Điện nghìa là “hợp lưu”) của hai sông đầu nguồnh (Mali và N’mai).
In Burmese it means “near the big river”, and Myitkyina is on the west bank of the Ayeyarwady River, just below 40 kilometers (25 mi) from Myit-son (Burmese for confluence) of its two headstreams (the Mali and N’mai rivers).
Bản mẫu:Nội chiến tại Myanmar Cuộc biểu tình toàn quốc vì dân chủ 8888 (chuyển tự tiếng Miến Điện: hrac le: lum:) còn được biết đến với tên gọi Khởi nghĩa Sức mạnh của Nhân dân là một chuỗi các cuộc tuần hành, biểu tình, phản đối và bạo loạn ở Miến Điện (Myanmar).
The 8888 Nationwide Popular Pro-Democracy Protests (MLCTS: hrac le: lum:), also known as the 8-8-88 Uprisings, or the People Power Uprising, the People’s Democracy Movement and the 1988 Uprising, were a series of nationwide protests, marches and civil unrest in Burma (Myanmar) that peaked in August 1988.
Thant ( /θɑːnt/; tiếng Miến Điện: သန့်; MLCTS: san.; Phát âm tiếng Myanma: ; 22 tháng 1 năm 1909 – 25 tháng 11 năm 1974), gọi kính trọng là U Thant ( /ˌuː ˈθɑːnt/) là một nhà ngoại giao người Myanmar và là Tổng Thư ký thứ ba của Liên Hiệp Quốc từ năm 1961 đến năm 1971; là người châu Á đầu tiên giữ chức vụ này.
Thant (/θɑːnt/; Burmese: သန့်; MLCTS: san.; IPA: ; 22 January 1909 – 25 November 1974), known honorifically as U Thant (/ˌuː ˈθɑːnt/), was a Burmese diplomat and the third Secretary-General of the United Nations from 1961 to 1971, the first non-European to hold the position.
Các dự án mới để phiên dịch thánh thư đã được chấp thuận trong vài năm qua gồm có Sách Mặc Môn bằng tiếng Miến Điện, Efik, Georgia, Navajo, Pohnpei, Sesotho, và Tshiluba và bộ ba quyển thánh thư tổng hợp bằng Ngôn Ngữ Ký Hiệu Mỹ, Afrika, Amharic, Ả Rập, Bislama, Hy Lạp, Hiligaynon, Hindi, Hmong, Lào, Lingala, Malay, Persia, Ba Lan, Serbia, Setswana, Sinhala, Slovak, Slovenia, Tahiti, Tamil, Telugu, Tok Pisin, Thổ Nhĩ Kỳ, Twi, Urdu và Yoruba.
New scripture translation projects approved over the last several years include the Book of Mormon in Burmese, Efik, Georgian, Navajo, Pohnpeian, Sesotho, and Tshiluba and the triple combination of the scriptures in American Sign Language, Afrikaans, Amharic, Arabic, Bislama, Greek, Hiligaynon, Hindi, Hmong, Lao, Lingala, Malay, Persian, Polish, Serbian, Setswana, Sinhala, Slovak, Slovenian, Tahitian, Tamil, Telugu, Tok Pisin, Turkish, Twi, Urdu, and Yoruba.
Vòng 9: vòng Này bao gồm nhắc lại hơn 1.000 từ trong 8 Latin không dựa trên ngôn ngữ: cạnh tranh tiếng ả-rập, ba tư, Miến điện, Campuchia, Nepal Thái Tiếng và Tamil.
Round 9: This round consisted of recalling more than 1,000 words in 8 non-Latin-based languages: the competition used Arabic, Persian, Burmese, Cambodian, Nepali, Thai, Sinhala and Tamil.
Người mẹ của Suu Kyi, Khin Kyi, trở nên nổi tiếng với vai trò một nhân vật chính trị trong chính phủ Miến Điện mới được thành lập.
Suu Kyi’s mother, Khin Kyi, gained prominence as a political figure in the newly formed Burmese government.
Trong chuyến thăm Myanma vào giữa năm 2007, Bush lên tiếng ủng hộ phong trào dân chủ, cũng như kêu gọi binh sĩ và dân quân Miến Điện tránh sử dụng bạo lực.
In mid-2007, she took a trip to Myanmar where she spoke out in support of the pro-democracy movement, and urged Burmese soldiers and militias to refrain from violence.
Ông trốn khỏi trại giam tù binh của quân Nhật và mang theo một va li đầy tiền và kiến thức về tiếng Quảng Châu, ông đã đánh bạc khi vượt biên từ Trung Quốc sang Miến Điện.
He escaped the Japanese and with a suitcase full of money and a knowledge of Cantonese, he gambled his way across China to Burma.
Loài này óc tên tiếng Anh thường gọi là “The Tapering Flower Bulbophyllum” và có thể thấy ở Đông Nam Á như Thái Lan, Miến Điện, và Malaysia.
This orchid is commonly known as the tapering flower bulbophyllum and can be found in Southeast Asia near Thailand, Burma, and Malaysia.
Bà nổi tiếng vì đã từ bỏ cuộc sống của mình trong việc bảo vệ chồng, vua Maha Chakkraphat trong một trận chiến trong Chiến tranh Miến Điện-Xiêm 1548.
She is famous for having given up her life in the defense of her husband, King Maha Chakkraphat, in a battle during the Burmese-Siamese War of 1548.
Một số quốc gia, các cá nhân nổi tiếng và các tổ chức, bao gồm cả chính phủ Hoa Kỳ, Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc Kofi Annan và Giáo hoàng Gioan Phaolô II, kháng nghị chính quyền Miến Điện cho phép Tiến sĩ Aris nhập cảnh.
Several countries, prominent individuals and organisations, including the United States government, United Nations Secretary-General Kofi Annan and Pope John Paul II, made appeals to the Burmese authorities to allow Dr Aris a visa.