Cabidela (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ), một món nấu trong tiết canh, dùng với cơm và funge.
Cabidela (Portuguese pronunciation: ), a dish cooked in blood, served with rice and funge.
Ông ấy không muốn ăn tiết canh nữa.
He has no stomach for slaughter.
Ở Alto Alentejo (Bắc Alentejo), có một món rất điển hình được làm từ phổi, tiết canh và gan, từ lợn hoặc cừu.
In Alto Alentejo (North Alentejo), there is a very typical dish made with lungs, blood and liver, of either pork or lamb.
Gindungo (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ), một loại gia vị làm từ ớt, tỏi, hành tây, và đôi khi có brandy; một số người Angola nghĩ đây là thuốc kích dục Jinguinga (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: ), lòng dê với tiết canh, đặc sản của Malanje, thường dùng với vàfunge.
Gindungo (), a spicy condiment made of chili pepper, garlic, onion, and sometimes brandy; thought by some Angolans to be an aphrodisiac Jinguinga (), goat tripe and blood, a specialty of Malanje, often served with rice and funge.
Để biết thêm chi tiết, xem Tháp Canh (Anh ngữ) ngày 1-12-1979, trang 31.
For additional observations, see The Watchtower of December 1, 1979, page 31.
(b) Năm 1963, Tháp Canh tiết lộ điều gì về “Ba-by-lôn Lớn”?
(b) In 1963, what did The Watchtower reveal about “Babylon the Great”?
Muốn thêm chi tiết, xin xem Tháp Canh số ra ngày 1-10-1982, trg 8-13; sách Thông hiểu Kinh-thánh (Anh ngữ), quyển 2, trg 772-774.
For further information, see The Watchtower of September 1, 1981, pages 24-6; Insight on the Scriptures, Volume 2, pages 772-4.
Ta không cần chặt hạ toàn bộ rừng để kiếm thêm việc làm và canh tác và tiết kiệm hơn.
We don’t need to clear-cut all the forests to actually get more jobs and agriculture and have more economy.
Điểm này đã được bình luận cách chi tiết hơn trong các số Tháp Canh (Anh-ngữ) ra ngày 1 và 15-1-1986.
This point was discussed in greater detail in the January 1 and the January 15 issues of The Watchtower.
Muốn biết thêm chi tiết về gia đình Kusserow, xin xem Tháp Canh (Anh ngữ) ngày 1-9-1985, trang 10-15.
For a detailed account of the Kusserow family, see The Watchtower of September 1, 1985, pages 10-15.
Xem thêm chi tiết về danh tánh “người tội-ác” trong Tháp Canh, ngày 1-9-1990, trang 19-23.
Further information regarding the identity of “the man of lawlessness” can be found in The Watchtower, February 1, 1990, pages 10-14.
Để biết thêm chi tiết về cách tính ngày này, xin xem Tháp Canh ngày 15-6-1977 trang 383, 384, Anh ngữ.
For more information on how to calculate this date, see The Watchtower of June 15, 1977, pages 383-384.
Để biết thêm chi tiết về các minh họa này, xin xem Tháp Canh số ra ngày 15-7-2008, trang 12-21.
For a detailed discussion of these illustrations, see The Watchtower, July 15, 2008, pages 12-21.
Để biết thêm chi tiết về đoạn Kinh Thánh này, xin xem Tháp Canh ngày 15-7-1999, trang 12-14, đoạn 15-20.
For a more detailed discussion of this Bible passage, see the July 15, 1999, issue of The Watchtower, pages 12-14, paragraphs 15-20.
Muốn biết thêm chi tiết về “luật-pháp của Đấng Christ”, xin xem Tháp Canh, số ra ngày 1-9-1996, trang 14-24.
For a detailed discussion of “the law of the Christ,” see The Watchtower, September 1, 1996, pages 14-24.
Để có thêm chi tiết về lớp người Nê-thi-nim thời nay, xem Tháp Canh, ngày 1-1-1993, trang 16.
For more information on the modern-day Nethinim, see The Watchtower, April 15, 1992, page 16.
Xem các số Tháp Canh ra ngày 1-2-1986 và 1-3-1986 để biết thêm nhiều chi tiết hơn về năm 1914.
For further details about 1914, see the book “Let Your Kingdom Come,” published by the Watchtower Bible and Tract Society of New York, Inc., chapter 14.
Thông tin chi tiết về xe ngựa này sẽ được đăng trong một Tháp Canh sắp tới.
Details about house cars will appear in a future issue.
Muốn biết thêm chi tiết, hãy xem “Câu hỏi của độc giả” trong Tháp Canh (Anh ngữ) số ra ngày 15-8-1982.
For further details, see “Questions From Readers” in The Watchtower of August 15, 1982.
Bạn cũng có thể dùng những lời giải thích mà Hội Tháp Canh đăng, cho biết chi tiết về tổ chức, lịch sử và sự dạy dỗ của Hội.
You could also use explanations published by the Watch Tower Society that give details about the organization, its history, and its teachings.
Xin xem Tháp Canh (Anh ngữ) ngày 15-3-1980, trang 8-11, để biết thêm chi tiết về cuộc đời anh Ernest Beavor.
See The Watchtower of March 15, 1980, pages 8-11, for a detailed account of Ernest Beavor’s life.
Muốn có thêm chi tiết giúp nhận diện Ba-by-lôn Lớn, xin xem Tháp Canh (Anh-ngữ) số 1-4-1989.
For more detailed proof identifying Babylon the Great, see The Watchtower of April 1, 1989.
5 Khi bổ nhiệm Ê-xê-chi-ên làm người canh, Đức Giê-hô-va tiết lộ các phẩm chất của ngài. Những phẩm chất đó khiến chúng ta ấm lòng.
5 When appointing Ezekiel to be a watchman, Jehovah revealed aspects of his personality that we find reassuring.
Không, Ngài xem câu hỏi của Ha-ba-cúc là chính đáng, và bởi vậy Ngài tiết lộ ý định dấy lên người Canh-đê để thi hành sự phán xét.
No, he viewed Habakkuk’s queries as legitimate, and he thereupon revealed his purpose to raise up the Chaldeans to execute judgment.
Cần đầu tư vào những giải pháp thật sự: khích lệ nông dân, nông nghiệp chính xác, đa dạng hoa màu, tưới tiêu tiết kiệm, tái chế nước xấu, canh tác đất tốt hơn, chế độ ăn thông minh hơn.
We need to invest in real solutions: incentives for farmers, precision agriculture, new crop varieties, drip irrigation, gray water recycling, better tillage practices, smarter diets.