Top 12 dạy học tích cực là gì mới nhất năm 2022

Dưới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề dạy học tích cực là gì hay nhất do chính tay đội ngũ mayepcamnoi chúng tôi biên soạn và tổng hợp:

1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?

Tác giả: upm.com.vn

Ngày đăng: 08/23/2020 10:41 AM

Đánh giá: 3 ⭐ ( 31850 đánh giá)

Tóm tắt: Phương pháp dạy học tích cực đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phương pháp này đã mang đến nhiều hiệu quả tích cực và hỗ trợ trong việc giảng dạy và học tập, thúc đẩy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của học viên.

Khớp với kết quả tìm kiếm: là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ không đưa ra kết luận cuối cùng mà thay vào đó là việc đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở vấn đề để cùng học sinh thảo luận, tìm ra kết quả cuối cùng…. read more

Phương pháp dạy học tích cực là gì?

2. Phương pháp dạy học tích cực là gì? Dạy như thế nào?

Tác giả: truongquochoc.com

Ngày đăng: 06/21/2020 07:56 PM

Đánh giá: 5 ⭐ ( 24289 đánh giá)

Tóm tắt: Phương pháp dạy học tích cực là gì? Dạy như thế nào? Nó có phổ biến hay không? Tại Việt Nam thì phương pháp này đang phát triển như nào?

Khớp với kết quả tìm kiếm: Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn luận, tìm ……. read more

Phương pháp dạy học tích cực là gì? Dạy như thế nào?

3. Các phương pháp dạy học tích cực – hiệu quả và phổ biến

Tác giả: websitehoctructuyen.com

Ngày đăng: 11/15/2021 09:18 PM

Đánh giá: 5 ⭐ ( 92549 đánh giá)

Tóm tắt: Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả, tùy thuộc vào môi trường cũng như nội dung truyền đạt mà lựa chọn cách dạy phù hợp.

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới để chỉ phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính ……. read more

Các phương pháp dạy học tích cực - hiệu quả và phổ biến

4. Phương pháp dạy học tích cực: khái niệm, kỹ thuật và cách áp dụng

Tác giả: hoola.vn

Ngày đăng: 07/11/2019 12:54 PM

Đánh giá: 4 ⭐ ( 68392 đánh giá)

Tóm tắt: Phương pháp dạy học tích cực có ý nghĩa như thế nào? Có những kỹ thuật dạy học tích cực nào thầy cô có thể áp dụng?

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực là gì? Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức giáo viên truyền đạt kiến thức và cảm ……. read more

Phương pháp dạy học tích cực: khái niệm, kỹ thuật và cách áp dụng

5. Dạy học tích cực là gì? Phương pháp và các kỹ năng dạy học tích cực

Tác giả: luanvan2s.com

Ngày đăng: 12/15/2020 03:50 AM

Đánh giá: 4 ⭐ ( 94701 đánh giá)

Tóm tắt: Dạy học tích cực là gì? Khái niệm, vai trò, các phương pháp và kỹ năng dạy học tích cực ở tiểu học, thcs, thpt… | Luận Văn 2S

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực (Tiếng Anh: Active learning) là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo ……. read more

Dạy học tích cực là gì? Phương pháp và các kỹ năng dạy học tích cực

6. Thế nào là dạy học tích cực? – Giáo dục Việt Nam

Tác giả: koolsoftelearning.com

Ngày đăng: 09/14/2019 11:01 PM

Đánh giá: 5 ⭐ ( 91479 đánh giá)

Tóm tắt: (GDVN) – Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa.

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm có thể được hiểu không chỉ là một phương pháp ……. read more

Thế nào là dạy học tích cực? - Giáo dục Việt Nam

7. 32 KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC HIỆU QUẢ NHẤT MÀ GIÁO VIÊN THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG

Tác giả: giaoduc.net.vn

Ngày đăng: 05/30/2020 09:21 PM

Đánh giá: 5 ⭐ ( 73597 đánh giá)

Tóm tắt: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC LÀ GÌ?
Phương pháp dạy học tích cực 
là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học tích cực chưa phải là cách dạy học tích cực độc lập mà chỉ là là những đơn vị nhỏ nhất của các phương pháp dạy học.
Với cách dạy này đòi hỏi giáo viên phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và kiên trì xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Tuy nhiên, khi đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.
Thầy cô giảng dạy trong nhà trường hay các giảng viên đào tạo doanh nghiệp, chương trình public đều có thể áp dụng những phương pháp này giúp các em học sinh hào hứng hơn khi học, nhưng phải áp dụng một cách linh hoạt, đúng với thực tế để phụ vụ việc giảng dạy.
Bởi việc truyền đạt kiến thức tới học sinh một cách thụ động, không bài bản, không có phương pháp cụ thể sẽ khiến học sinh gặp phải khó khăn trong việc nắm bắt kiến thức, giáo viên giảng dạy cũng không thể truyền tải hết kiến thức cho học sinh. Chính vì vậy, để giúp giáo viên và học sinh có thể truyền tải và tiếp thu kiến thức tốt nhất, chúng tôi xin chia sẻ cho bạn các phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và ứng dụng thành công ở rất nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay. Bạn có thế tham khảo 
các phương pháp dạy học tích cực.
CÁC KỸ THUẬT GIẢNG DẠY TÍCH CỰC HIỆU QUẢ NHẤT
Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra nhiều 
phương pháp dạ
y
 học tích cực
 nhằm giúp học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt mà còn phát triển năng lực. Tuy nhiên, để áp dụng giáo viên cần linh hoạt tuỳ vào bài học để chọn được kỹ thuật phù hợp. Bên cạnh các kỹ thuật dạy học thường dùng, có thể kể đến một số kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.
1. KỸ THUẬT “CÁC MẢNH GHÉP” (JIGSAW)
Kỹ thuật “Các mảnh ghép” là hình thức học tập kết hợp giữa cá nhân với nhóm và các nhóm với nhau nhằm:

Cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ có nhiều chủ đề

Khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh

Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác (Mỗi cá nhân không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2)

Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:

Phân học sinh thành từng nhóm có nhóm trưởng

Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm.

Các nhóm cùng thảo luận và rút ra kết quả, yêu cầu từng thành viên trong nhóm đều có khả năng trình bày kết quả.

Mỗi nhóm sẽ tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.

Lần lượt từng thành viên trình bày kết quả thảo luận.

Lưu ý:

Các chủ đề đưa ra thảo luận cần chọn lọc đảm bảo có tính độc lập với nhau.

Trước khi tách nhóm phải đảm bảo các thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận ở bước thảo luận đầu tiên.

Ưu điểm:

Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.

Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.

Giúp học sinh phát huy hiểu biết và giải quyết những hiểu biết lệch lạc.

Giúp đào sâu kiến thức trong các lĩnh vực.

Hạn chế:

Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.

Số lượng thành viên trong nhóm rất dễ không đồng đều.

Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau.

2. KỸ THUẬT “KHĂN TRẢI BÀN”
Kỹ thuật khăn trải bàn cũng là phương pháp dạy học tích cực tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm nhằm:

Thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh

Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh

Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với nhau

Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký và giao dụng cụ.

Giáo viên đưa ra vấn đề cho ccacs nhòm, từng thành viên viết ý kiến của mình vào góc của tờ giấy.

Nhóm trưởng và thư ký sẽ tổng hợp các ý kiến và lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.

Lưu ý: Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và trách nhiệm của người học.
Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
3. KỸ THUẬT “ĐỘNG NÃO” (BRAINSTORMING)
Kỹ thuật động não (công não) do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ. Là kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
Dụng cụ:

Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.

Hệ thống máy tính kết nối mạng.

Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.

Giao vấn đề cho nhóm.

Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.

Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.

Lưu ý: Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận
Ưu điểm:

Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.

Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ.

Khuyến khích các thành viên nhóm tham gia hoạt động.

Hạn chế:

Dễ xảy ra tình trạng lạc đề nếu chủ đề không rõ ràng.

Mất thời gian cho việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất.

Có tình trạng một số thành viên quá năng động nhưng một số khác không tham gia.

Lưu trữ kết quả thảo luận khá khó khăn và lãng phí.

4. KỸ THUẬT “BỂ CÁ”
Kỹ thuật “Bể cá” thường dùng để thảo luận nhóm, học sinh sẽ ngồi thành một nhóm và thảo luận với nhau. Số học sinh còn lại trong lớp ngồi xung quanh theo vòng bên ngoài để theo dõi cuộc thảo luận và khi kết thúc thảo luận sẽ đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những học sinh thảo luận. Vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận như xem những con cá trong bể cá nên được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”.
Lưu ý trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí không có người ngồi để những học sinh tham gia quan sát có thể ngồi vào đó và đóng góp ý kiến cho cuộc thảo luận. Trong quá trình thảo luận, có thể thay đổi vai trò của những người quan sát và những người thảo luận với nhau.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:

Giáo viên đưa ra chủ đề thảo luận cho một nhóm trung tâm.

Nhóm này sẽ tiến hành thảo luận với nhau

Các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận.

Ưu điểm:  Kỹ thuật này vừa giải quyết được vấn đề vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của học sinh.
Hạn chế:

Yêu cầu phải có không gian tương đối rộng.

Trong quá trình thảo luận cần có thiết bị âm thanh, hoặc phải nói to để mọi người nghe rõ.

Những thành viên nhóm quan sát rất dễ có xu hướng không tập trung vào chủ đề thảo luận.

5. KỸ THUẬT “TIA CHỚP”
Kỹ thuật tia chớp sẽ huy động sự tham gia của mọi thành viên vào một câu hỏi nào đó nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học. Yêu cầu các thành viên lần lượt trả lời thật nhanh và ngắn gọn ý kiến của mình.
Thực hiện:

Kỹ thuật có thể áp dụng tại bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị.

Từng người một nói ra suy nghĩ của mình thật nhanh và ngắn gọn khoảng 1-2 câu về câu hỏi đã thoả thuận.

Tiến hành thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.

6. KỸ THUẬT “XYZ” (KỸ THUẬT 365)
Kỹ thuật “XYZ” sử dụng với mục đích phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. Trong đó, X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người.
Kỹ thuật này cần 6 người mỗi nhóm, mỗi người sẽ viết ra 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh. Do vậy, kỹ thuật này còn gọi là kỹ thuật 635.
Dụng cụ: Chuẩn bị giấy bút cho các thành viên.
Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm và đưa ra chủ đề cho nhóm, quy định số lượng ý tưởng và thời gian theo đúng quy tắc XYZ.

Các thành viên trong nhóm trình bày ý kiến của mình, hoặc đưa ý kiến cho thư ký tổng hợp lại để tiến hành đánh giá và lựa chọn.

Lưu ý: Giáo viên phân chia số lượng thành viên đồng đều, quy định và theo dõi thời gian cụ thể để tạo tính công bằng giữa các nhóm.
Ưu điểm: Kỹ thuật này có yêu cầu cụ thể nên bắt buộc các thành viên trong nhóm đều phải làm việc.
Hạn chế: Mất nhiều thời gian cho hoạt động nhóm, nhất là quá trình tổng hợp và đánh giá ý kiến.
7. KỸ THUẬT “SƠ ĐỒ TƯ DUY”
Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Dụng cụ: Bảng lớn hoặc giấy khổ lớn, bút nhiều màu, các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy.
Thực hiện:

Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm

Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.

Lưu ý:

Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi

Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.

Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.

Ưu điểm:

Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.

Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.

Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.

Hạn chế:

Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.

Sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.

8. KỸ THUẬT “CHIA SẺ NHÓM ĐÔI” (THINK, PAIR, SHARE)
Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Đây là hoạt động làm việc theo nhóm đôi, qua đó phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
Dụng cụ: Không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vì chủ yếu phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh
Thực hiện:

Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở và dành thời gian để học sinh suy nghĩ.

Học sinh thành lập nhóm đôi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại với nhau

Nhóm đôi này lại tiếp tục chia sẻ với nhóm đôi khác hoặc với cả lớp.

Lưu ý: Giáo viên cần làm mẫu hoặc giải thích để học sinh chia sẻ được ý tưởng mà mình đã nhận được chứ không chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.
Ưu điểm: Học sinh biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm để phát triển được những câu trả lời tốt.
Hạn chế: Giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của cả lớp nên học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung không liên quan đến bài học.
9. KỸ THUẬT KIPLING (5W1H)
Kỹ thuật Kipling được sử dụng trong các trường hợp cần có thêm ý tưởng mới, xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
Dụng cụ : Giấy bút cho học sinh
Thực hiện:
Giáo viên đưa ra các câu hỏi theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc theo một trật tự định ngầm trước, với các từ khóa: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Thế nào, Tại sao.
Lưu ý: Các câu hỏi đưa ra cần ngắn gọn, đi thẳng vào chủ đề và bám sát vào hệ thống từ khóa 5W1H (what, where, when, who, why, how).
ĐỌC THÊM:  4 Bí quyết dạy học online hiệu quả từ các giáo viên kỳ cựu
Ưu điểm:

Không mất thời gian, mang tính logic cao.

Có thể sử dụng cho nhiều tình huống khác nhau.

Áp dụng được cho cá nhân.

Hạn chế:

Sự phối hợp của các thành viên bị hạn chế

Dễ xảy ra tình trạng “9 người 10 ý”

Có thể tạo cảm giác bị điều tra.

10. KỸ THUẬT “TRÌNH BÀY MỘT PHÚT”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:

Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?…

HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.

Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.

11. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHIM VIDEO
Phim video có thể là một trong các phương tiện để truyền đạt nội dung bài học. Phim nên tương đối ngắn gọn (5-20 phút). GV cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu cho các em xem.

Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.

HS xem phim

Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi  hoặc  viết  tóm tắt  những ý cơ bản  về nội dung phim đã xem.

12. KỸ THUẬT ĐÓNG VAI
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện

Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.

Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.

Các nhóm lên đóng vai.

Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.

GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.

Một số lưu ý

Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.

Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép

Tình huống phải có nhiều cách giải quyết

Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.

Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai

Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai

Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm

Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết

Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận

Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.

Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.

13. KỸ THUẬT TRÒ CHƠI
Phương pháp trò chơi
 là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
         
Quy trình thực hiện

GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS

Chơi thử ( nếu cần thiết)

HS tiến hành chơi

Đánh giá sau trò chơi

Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi

Một số lưu ý

Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học, đồng thời phải không gây nguy hiểm cho HS.

HS phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.

Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.

Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi.

Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS.

Sau khi chơi, giáo viên cần cho HS thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

14. KỸ THUẬT DỰ ÁN
HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
Quy trình thực hiện
B­ước 1: Lập kế hoạch

Lựa chọn chủ đề

Xây dựng tiểu chủ đề

Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập

Bước 2: Thực hiện dự án

Thu thập thông tin

Thực hiện điều tra

Thảo luận với các thành viên khác

Tham vấn giáo viên hướng dẫn

Bước 3: Tổng hợp kết quả

Tổng hợp các kết quả

Xây dựng sản phẩm

Trình bày kết quả

Phản ánh lại quá trình học tập

Một số lưu ý

Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự  kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành.

Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS.

HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.

Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.

Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.

Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

15. KỸ THUẬT GIAO NHIỆM VỤ
Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:

Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?

Nhiệm vụ là gì?

Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?

Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?

Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?

Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

Nhiệm vụ phải  phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ HS, thời gian, không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị.
16. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI
Trong dạy học theo phương pháp này, GV thường phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến thức, kĩ năng mới, để đánh giá kết quả học tập của HS; HS cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm GV và các HS khác về những ND bài học chưa sáng tỏ.
Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS – GV và HS – HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của HS càng nhiều; HS sẽ học tập tích cực hơn.
Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:

Kích thích, dẫn dắt HS suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho HS tham gia vào quá trình dạy học

Kiểm tra, đánh giá KT, KN của HS và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với ND học tập

Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức

Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học

Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu

Đúng lúc, đúng chỗ

Phù hợp với trình độ HS

Kích thích suy nghĩ của HS

Phù hợp với thời gian thực tế

Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính

Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc

17. KỸ THUẬT GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học đặt ra trước HS  các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , kích thích họ tự lực, chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề.
Quy trình thực hiện

Xác định, nhận dạng vấn đề/tình huống;

Thu thập thông tin có liên quan đến vấn đề/tình huống đặt ra;

Liệt kê các cách giải quyết có thể có ;

Phân tích, đánh giá kết quả mỗi cách giải quyết ( tích cực, hạn chế, cảm xúc, giá trị) ;

So sánh kết quả các cách giải quyết ;

Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất;

Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn;

Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác.

Một số lưu ý

Phù hợp với chủ đề bài học

Phù hợp với trình độ nhận thức của HS

Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS

Vấn đề/ tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS

Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải

Vấn đề/ tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.

Tổ chức cho HS  giải quyết, xử lí vấn đề/ tình huống cần chú ý:

Các nhóm HS có thể giải quyết cùng một vấn đề/ tình huống hoặc các vấn đề/ tình huống khác nhau, tuỳ theo mục đích của hoạt động.

HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.

Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS  có thể giống hoặc khác nhau.

18. KỸ THUẬT PHÒNG TRANH
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.

Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.

HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.

Cuối cùng,  tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm ph­ương  án tối ­ưu.

19. KỸ THUẬT CÔNG ĐOẠN
HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
20. KỸ THUẬT “HỎI CHUYÊN GIA”
HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.
Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
ĐỌC THÊM:  5 Phương pháp dạy học tích cực môn toán
21. KỸ THUẬT
 KWL (KWLH)
Kỹ thuật KWL là một hình thức tổ chức dạy học thông qua hoạt động đọc hiểu được Donna Ogle giới thiệu năm 1986. Với kỹ thuật này, học sinh suy nghĩ về chủ đề bài đọc và ghi nhận tất cả những gì các em đã biết vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh lên danh sách các câu hỏi muốn biết thêm trong chủ đề và ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Sau khi đọc xong, học sinh sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W và ghi nhận vào cột L.
Sau này biểu đồ KWL được bổ sung thêm cột H ở sau cùng nhằm khuyến khích học sinh định hướng nghiên cứu. Cột H sẽ ghi nhận những biện pháp tìm thông tin mở rộng sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột Lvà muốn tìm hiểu thêm.
Dụng cụ: Bảng KWL (KWLH) dành cho giáo viên và  học sinh.
Thực hiện:

Chọn bài đọc mang ý nghĩa gợi mở, tìm hiểu, giải thích

Tạo bảng KWL (KWLH)

Giáo viên vẽ lên bảng, mỗi học sinh cũng có một mẫu bảng riêng.

Yêu cầu học sinh suy nghĩ nhanh và nêu ra các từ, cụm từ có liên quan đến chủ đề. Cả giáo viên và học sinh cùng ghi nhận vào cột K. Kết thúc hoạt động khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng và tổ chức cho các em thảo luận về những gì đã ghi nhận.

Giáo viên gợi mở cho học sinh xem muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Khi học sinh nêu ra tất cả các ý tưởng thì giáo viên và học sinh cùng ghi nhận câu hỏi vào cột W.

Bắt buộc học sinh đọc và tự điền câu trả lời tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời và ghi nhận vào cột W.

Lưu ý :

Giáo viên nên chuẩn bị câu hỏi để giúp học sinh động não.

Khuyến khích học sinh giải thích về những điều các em nêu ra.

Nên đặt câu hỏi tiếp nối và gợi mở.

Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng để bổ sung vào cột W.

Khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích.

Ưu điểm:

Những điều học sinh cần học có liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức nên tạo hứng thú học tập cho các em.

Hình thành khả năng tự định hướng học tập cho học sinh

Giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động tiếp.

Hạn chế: Các sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực hiện.
22. KỸ THUẬT “Ổ BI”
Đây là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện:

Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;

Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.

23. KỸ THUẬT TRANH LUẬN ỦNG HỘ – PHẢN ĐỐI
Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:

Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản đối.

Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.

Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi thành viên có thể trình bày lập luận.

Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh giá, kết luận thảo luận.

24. KỸ THUẬT THÔNG TIN PHẢN HỒI TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.
Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là:

Có sự cảm thông;

Có kiểm soát;

Được người nghe chờ đợi;

Cụ thể;

Không nhận xét về giá trị;

Đúng lúc;

Có thể biến thành hành động;

Cùng thảo luận, khách quan.

Sau đây là những quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi:

Diễn đạt ý kiến của Ông/Bà một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);

Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);

Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;

Giải thích những quan điểm không đồng nhất;

Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;

Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;

Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;

Chỉ ra các khả năng để lựa chọn. Có nhiều kỹ thuật khác nhau trong việc thu nhận thông tin phản hồi trong dạy học. Ngoài việc sử dụng các phiếu đánh giá, sau đây là một số kỹ thuật có thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi.

25. KỸ THUẬT “3 LẦN 3”
Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của HS.
Cách thực hiện như sau:

HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận…)

Mỗi người cần viết ra: – 3 điều tốt; – 3 điều chưa tốt; – 3 đề nghị cải tiến.

Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.

26. KỸ THUẬT CHIA NHÓM
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm:
Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm…:

GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6…(tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm,…); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,…); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,…); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông,…)

Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.

Chia nhóm theo hình ghép

GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5… mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5… HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có.

HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.

HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh.

Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.

Chia nhóm theo sở thích

GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện,…

Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm.
Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính…
27. KỸ THUẬT “CHÚNG EM BIẾT 3”

GV nêu chủ đề cần thảo luận.

Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.

HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.

Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.

28. KỸ THUẬT “VIẾT TÍCH CỰC”
Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.
29. KỸ THUẬT “ĐỌC TÍCH CỰC”
Kĩ thuật này nhằm giúp HS tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng không quá khó đối với HS.
Cách tiến hành như sau:

GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng HS đọc bài/phần đọc.

HS làm việc cá nhân:

Đoán trước khi đọc: Để làm việc này, HS cần đọc lướt qua bài đọc/phần đọc để tìm ra những gợi ý từ hình ảnh, tựa đề, từ/cụm từ quan trọng.

Đọc và đoán nội dung : HS đọc bài/phần đọc và biết liên tưởng tới những gì mình đã biết và đoán nội dung khi đọc những từ hay khái niệm mà các em phải tìm ra.

Tìm ý chính: HS tìm ra ý chính của bài/phần đọc qua việc tập trung vào các ý quan trọng theo cách hiểu của mình.

Tóm tắt ý chính.

HS chia sẻ kết quả đọc của mình theo nhóm 2, hoặc 4 và giải thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc đọc.

HS nêu câu hỏi để GV giải đáp (nếu có).

Lưu ý:
 Một số câu hỏi GV thường dùng để giúp HS tóm tắt ý chính:

Em có chú ý gì khi đọc ………… ?

Em nghĩ gì về ………………. ?

Em so sánh A và B như thế nào?

A và B giống và khác nhau như thế nào?

30. KỸ THUẬT “HỎI VÀ TRẢ LỜI”
Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:

GV nêu chủ đề.

GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.

HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.

HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,… Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.

31. KỸ THUẬT “NÓI CÁCH KHÁC”

GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10 điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.

Tiếp theo, yêu cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.

Các nhóm trình bày kết quả và cùng nhau thảo luận về ý nghĩa của việc thay đổi cách nói theo hướng tích cực.

32. KỸ THUẬT TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU THEO NHÓM
Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau:

HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.

Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.

Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc


Nguồn tham khảo:

Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Cường, Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường THPT – dự án phát triển GDTHPT

“Đổi mới phương pháp dạy học trung học phổ thông”, Dự án PTGD THPT, Hà Nội, 2006

https://edufaro.com/ky-thuat-day-hoc-tich-cuc/

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy ……. read more

32 KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC HIỆU QUẢ NHẤT MÀ GIÁO VIÊN THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG

8. Phương pháp dạy học tích cực là gì vậy? – Học Đấu Thầu

Tác giả: taogiaoduc.vn

Ngày đăng: 02/25/2021 09:14 PM

Đánh giá: 4 ⭐ ( 63284 đánh giá)

Tóm tắt: Phương pháp dạy học tích cực được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phương pháp này đã mang đến nhiều hiệu quả tích cực và hỗ trợ trong việc giảng dạy , và học tập, và thúc đẩy tính sáng tạo, chủ động, tích cực […]

Khớp với kết quả tìm kiếm: Quá trình dạy học là quá trình tương tác thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Khi giáo viên tổ chức giờ học bằng phương pháp và kĩ thuật dạy ……. read more

Phương pháp dạy học tích cực là gì vậy? - Học Đấu Thầu

9. Phương pháp DẠY HỌC tích cực | Bản đầy đủ – Gia Sư Trí Tuệ Việt

Tác giả: giasuhanoigioi.edu.vn

Ngày đăng: 08/31/2021 03:46 AM

Đánh giá: 5 ⭐ ( 91767 đánh giá)

Tóm tắt:

Khớp với kết quả tìm kiếm: Học tập tích cực là trải nghiệm, tư duy và tham gia. Qua đó, bạn có thể khám phá một chuỗi các trải nghiệm hiệu quả và thú vị, đồng thời, có trách nhiệm với ……. read more

Phương pháp DẠY HỌC tích cực | Bản đầy đủ - Gia Sư Trí Tuệ Việt

10. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC

Tác giả: hachium.com

Ngày đăng: 06/08/2021 03:29 AM

Đánh giá: 3 ⭐ ( 84851 đánh giá)

Tóm tắt: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC1. Phương pháp dạy học tích cực là gì?a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.b. Thế nào là tính tích cực học tập?Tính tích cực học tập – về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Tính tích học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…c. Phương pháp dạy học tích cực:Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công.d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong qúa trình dạy học.Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người học không tự giác chủ động, không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.a. Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.Trong phương pháp dạy học tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.Phải quan tâm dạy cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.3. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường Tiểu học.a. Phương pháp vấn đáp* Vấn đáp: Là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:* Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.* Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.* Vấn đáp tìm tòi: Giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định.b. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề thường như sau:* Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức- Tạo tình huống có vấn đề;- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh;- Phát hiện vấn đề cần giải quyết* Giải quyết vấn đề đặt ra- Đề xuất cách giải quyết;- Lập kế hoạch giải quyết;- Thực hiện kế hoạch giải quyết.* Kết luận: – Thảo luận kết quả và đánh giá;- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra;- Phát biểu kết luận;- Đề xuất vấn đề mới.* Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.c. Phương pháp hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.* Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:· Làm việc chung cả lớp: – Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.· Làm việc theo nhóm: – Phân công trong nhóm.- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm· Tổng kết trước lớp:- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.- Thảo luận chung.- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia.d. Phương pháp đóng vaiĐóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.Phương pháp đóng vai có những ưu điểm sau:- Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.- Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh.- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực.- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.* Cách tiến hành có thể như sau:- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai.- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.- Các nhóm lên đóng vai.- Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai.- Vì sao em lại ứng xử như vậy?- Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử?- Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?- Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.Những điều cần lưu ý khi sử dụng:- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát tham gia.e. Phương pháp động nãoĐộng não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận.* Cách tiến hành- Giáo viên nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.- Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to.- Phân loại ý kiến.- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý kiến . MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI Ở TIỂU HỌC7 phương pháp dạy học hiệu quả, tích cực nhất ở tiểu họcĐể trở thành một người giáo viên giỏi ngoài kiến thức, giáo viên còn cần trang bị cho mình những kĩ năng tốt, phương pháp tốt để truyền đạt cho học sinh. Việc tìm ra các phương pháp dạy học tích cực, hiệu quả được dựa trên sự nghiên cứu khoa học của các nhà làm giáo dục. Dưới đây là một số phương pháp dạy học tích cực, hiệu quả có thể tham khảo.1.Dạy học theo nhómDạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học và học sinh của một lớp được chia thành các nhóm nhỏ, thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian cho trước và tự hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kết quả của nhóm sẽ được trình bày trước lớp.+ 10 tiêu chí để thành lập nhóm:- Nhóm gồm những người tự nguyện, có cùng hứng thú với nhau.- Các nhóm ngẫu nhiên bằng cách gọi theo danh sách hoặc đếm số thứ tự.- Nhóm ghép hình phân chia bằng cách ghép 1 bức tranh hoặc tờ giấy lại.- Các nhóm có chung đặc điểm là sinh theo tháng hoặc cùng ngày.- Nhóm cố định trong một thời gian dài- Nhóm có học sinh khá để hỗ trợ học sinh yếu.- Phân chia theo năng lực học tập.- Phân chia theo dạng học tập.- Nhóm với các bài tập khác nhau.- Phân chia học sinh nam, học sinh nữ.+ Tiến trình dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn:- Nhập đề và giao nhiệm vụ- Làm việc nhóm: gồm các bước chuẩn bị, lập kế hoạch làm việc, thỏa thuận quy tắc làm việc, tiến hành giải quyết nhiệm vụ và chuẩn bị báo cáo.- Trình bày kết quả và đánh giá, nhận xét.+ Ưu điểm của phương pháp dạy học nhóm là: – Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh.- Phát triển năng lực cộng tác làm việc.- Phát triển năng lực giao tiếp.- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội.- Tăng cường sự tự tin cho học sinh.- Tạo khả năng dạy học phân hóa.- Hiệu quả học tập cao.+ Nhược điểm của phương pháp:- Đòi hỏi nhiều thời gian- Nhiều khi kết quả mang lại không như mong muốn- Lớp ồn2.Giải quyết vấn đềGiải quyết vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển nhận thức và tư duy của con người. Mục đích của phương pháp này là giúp rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.+ Tiến hành theo 3 bước như sau:- Phát hiện vấn đề: Học sinh cần phân tích được tình huống có vấn đề xảy ra nhằm phát hiện và trình bày vấn đề rõ ràng.- Nội dung giải quyết vấn đề: học sinh sẽ tìm ra các phương án để giải quyết vấn đề và chọn ra phương án tối ưu nhất.- Giải quyết vấn đề: Từ những phương án được ra, học sinh sẽ so sánh, phân tích và đánh giá phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề.3.Nghiên cứu trường hợpPhương pháp này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với dạy học, phương pháp này học sinh sẽ phải tự nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết tình huống có vấn đề đó cùng nhóm của mình.+ Tiến trình:- Nhận biết trường hợp vấn đề xảy ra- Thu thập thông tin từ những tài liệu có sẵn và tự tìm kiếm- Nghiên cứu tìm phương án giải quyết vấn đề- Đưa ra quyết định giải quyết- Lập luận và bảo vệ phương án- So sánh với các phương án trong thực tế4. Dạy học dự ánLà phương pháp người học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp để tạo ra các sản phẩm học tập.+ Có thể phân loại như sau:- Theo chuyên môn giảng dạy- Theo sự tham gia của người học- Theo sự tham gia của giáo viên- Theo thời gian- Theo nhiệm vụ+ Tiến trình dạy học theo dự án:- Xác định vấn đề và mục đích của dự án- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án- Thực hiện dự án- Trình bày dự án- Đánh giá dự án5.Phương pháp khám phá – WEBQUESTĐây là phương pháp phổ biến hiện nay được áp dụng nhiều đối với sinh viên đại học, cao đẳng. Yêu cầu học sinh phải sử dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm bài học và tự học.Quy trình thiết kế:- Chọn và giới thiệu chủ đề với yêu cầu: phù hợp với nội dung, gây hứng thú, gắn với thực tiễn, tìm được tài liệu trên mạng.- Tìm tài liệu học tập: Đòi hỏi nhiều công sức tìm kiếm. Sau khi tìm kiếm được thông tin phải ghi rõ nguồn tìm kiếm thông tin.- Xác định mục đích và nhiệm vụ rõ ràng, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện thiết kế.- Thiết kế tiến trình nội dung bằng cách đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ học sinh trong quá trình làm việc.- Trình bày trang web- Tiến hành với học sinh để đánh giá và sửa chữa- Qua việc đánh giá rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cùng với sự tham gia của học sinh.6.Thuyết trìnhHay còn gọi là phương pháp dùng lời nói sinh động để trình bày tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà học sinh tiếp nhận được.Cấu trúc của phương pháp: cũng tương tự như các phương pháp trênTuy nhiên, để đạt hiệu quả cao khi sử dụng phương pháp này yêu cầu cần trình bày vấn đề chính xác, rõ ràng, dễ hiểu theo một trình tự logic chặt chẽ, có tính thực tiễn cao,… Lời nói rõ ràng, trong sáng, giàu hình tượng, chuẩn xác, tốc độ, âm lượng vừa phải, hành vi, cử chỉ phù hợp. bên cạnh đó, phải biết cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề đó. Sử dụng phối hợp các phương pháp khác.7.Hỏi – đápLà phương pháp vấn đáp hay đàm thoại được sử dụng nhằm mục đích giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ.+ Kĩ thuật đặt câu hỏi:- Chuẩn bị câu hỏi ban đầu bằng cách xây dựng một hệ thống câu hỏi gồm 2 nhóm ( câu hỏi chốt, câu hỏi khái quát; câu hỏi mở rộng hay câu hỏi bổ sung).- Xem xét sự phù hợp của các câu hỏi trong hệ thống câu hỏi đặt ra với yêu cầu: câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với mục đích hỏi.Trên đây là một số phương pháp dạy học đã đem lại nhiều hiệu quả trong quá trình dạy học. Hi vọng bài viết sẽ củng cố thêm cho bạn một phần thông tin hữu ích nào đó.                                                                                                                                     Tác giả: Đinh Văn Thử

Khớp với kết quả tìm kiếm: Phương pháp dạy học tích cực là các biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong trong các tình ……. read more

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC

11. Dạy học tích cực là gì ? – Cẩm nang học tập

Tác giả: congdoan.lamdong.edu.vn

Ngày đăng: 04/26/2019 01:35 AM

Đánh giá: 4 ⭐ ( 56059 đánh giá)

Tóm tắt:

Khớp với kết quả tìm kiếm: là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ không đưa ra kết luận cuối cùng mà thay vào đó là việc đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở vấn đề để cùng học sinh thảo luận, tìm ra kết quả cuối cùng…. read more

Dạy học tích cực là gì ? - Cẩm nang học tập

12. Quan niệm về dạy học tích cực – Tài liệu text

Tác giả: hocdauthau.com

Ngày đăng: 12/18/2021 08:58 AM

Đánh giá: 4 ⭐ ( 34118 đánh giá)

Tóm tắt: – Tại 123doc thư viện tài liệu trực tuyến Việt Nam

Khớp với kết quả tìm kiếm: Nói đến phương pháp dạy học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh bàn luận, tìm ……. read more

Quan niệm về dạy học tích cực - Tài liệu text

Rate this post

Viết một bình luận