Văn bản

Văn bản và các yếu tố liên quan đến văn bản (liên kết, bố cục, mạch lạc…) sẽ được đọc rải ra ở nhiều lớp. Trong giới hạn của chương trình Ngữ Văn 7, học sinh sẽ được học những kiến thức và kĩ năng để tạo lập văn bản một cách có phương pháp và hiệu quả hơn.

KHÁI NIỆM VỀ VĂN BẢN

[edit]

Văn bản là một tập hợp gồm nhiều câu trong đoạn, các đoạn trong văn bản thể hiện một ý đồ của người viết, tức là phải hướng đến một nội dung chủ đề nhất định.


LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

[edit]

1. Tác dụng của liên kết

Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Nhờ liên kết mà các câu trong văn bản mới có mối quan hệ chặt chẽ, trở nên có nghĩa và dễ hiểu, việc giao tiếp mới đạt được mục đích.

2. Phương diện liên kết

  • Liên kết nội dung:

     Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.

 “Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương”. Bản sắc này thể hiện mạnh mẽ nhất trong cảnh đất nước lâm nguy, ngoại bang đe doạ. Nhưng tiếc rằng phẩm chất cao qúy ấy thường lại không đậm nét trong việc làm ăn, có thể do ảnh hưởng của phương thức sản xuất nhỏ, tính đố kị vốn có của lối sống theo thứ bậc không phải theo năng lực và lối nghĩ “trâu buộc ghét trâu ăn” đối với người hơn mình ở làng quê thời phong kiến”.

Đoạn văn trên có sự liên kết về mặt nội dung. Các câu văn trong đoạn đều hướng đến việc thể hiện nội dung điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam. Trình tự các câu được sắp xếp hợp lí: hai câu đầu nói đến phẩm chất cao quý của người Việt là đoàn kết, câu cuối nêu nhược điểm trong tính cách của người Việt là sự đố kị.

  • Liên kết hình thức:

           – Nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, cụm từ, câu…) thích hợp nhằm tạo sự liên kết chặt chẽ, thể hiện nội dung của văn bản.

           – Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa.

                  + Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát…

                  + Dùng câu nối.

 “ ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của  và nhớ lại ngày nào  trồng cây, cháu chạy lon ton bên  bảo khi nào cây có quả,  sẽ dành quả to nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần Thế là ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu”.

Đoạn văn trên có sự liên kết về mặt hình thức qua các từ ngữ được lặp lại và từ nối “thế là”.

Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêngCó chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại”.

(Khái Hưng)

Đoạn văn trên có sự liên kết giữa các câu với nhau bằng cách lặp lại cấu trúc 

“có chiếc lá như”, 

và các câu văn trong đoạn văn diễn giải cho chủ đề của đoạn văn ở câu đầu.

BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN

[edit]

1. Khái niệm về bố cục của văn bản

  • Bố cục là sự bố trí sắp xếp các phần, các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lý.

  • Bố cục của văn bản còn là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề.

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản

Các điều kiện để bố cục được rành mạch, hợp lý:

  • Nội dung các phần, các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau; đồng thời giữa chúng lại phải có sự phân biệt rạch ròi.

  • Trình tự xếp đặt các phần, các đoạn phải giúp cho người viết (người nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.

3. Các phần của bố cục

Bố cục cơ bản của một văn bản thường bao gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

  • Phần Mở bài

     – Nêu ra chủ đề của văn bản/Thông báo đề tài của văn bản

     – Giúp người đọc/người nghe tiếp cận vào đề tài một cách nhẹ nhàng, hứng thú, ít nhiều hình dung được các bước đi của bài.

  • Phần Thân bài

     

     – Thường được chia làm các đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề/đề tài của văn bản.

     – Nội dung được trình bày theo trình tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.

  • Phần Kết bài

     – Tổng kết chủ đề/đề tài của văn bản.

     – Bày tỏ cảm tưởng, hứa hẹn… của người viết

     – Để lại ấn tượng tốt đẹp của văn bản cho người đọc/người nghe

 “Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi. Học trò theo ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Bá Quát, vì thế vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học. Đến đời Dụ Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Cuối cùng ông trả lại mũ áo cho triều đình, từ quan về làng. Học trò của ông, từ người làm qua to tới những người bình thường, khi có dịp thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm. Khi ông mất, mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long”.

Đoạn văn trên có một bố cục rõ ràng, hợp lí. Chủ đề của đoạn văn nói về nhân vật Chu Văn An. 

+ Câu mở đầu đoạn: Giới thiệu về nhân vật Chu Văn An.

+ Những câu văn tiếp theo là những biểu hiện cho thấy “tính tình cứng cỏi và không màng danh lợi” của người thầy Chu Văn An trong cuộc đời của ông.

+ Câu văn cuối đoạn: Tình cảm của người dân dành cho Chu Văn An sau khi ông mất.

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

[edit]

1. Khái niệm về mạch lạc

Mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí.

 Tính mạch lạc trong văn bản “Mẹ tôi” (Ét-môn-đô đơ A-mi-xi):

       – Đầu tiên là lời giới thiệu của nhân vật “tôi” nói rõ lí do vì sao bố viết thư cho mình.

       – Phần tiếp theo là nội dung của bức thư, gồm có các phần sau:

             + Nỗi buồn của bố trước thái độ hỗn láo của En-ri-cô đối với mẹ.

             + Người bố gợi lại những ngày tháng mẹ lo lắng, chăm sóc cho En-ri-cô.

             + Nói về sự hi sinh và vai trò to lớn của người mẹ.

             + Bố giả định ngày mẹ mất và sự vô ích của nỗi hối hận muộn màng.

             + Thái độ nghiêm khắc của bố: yêu cầu En-ri-cô phải xin lỗi mẹ và sửa chữa lỗi lầm.

\( \rightarrow \) Tất cả các phần, các đoạn trong văn bản được liên kết chặt chẽ, mạch lạc, đều tập trung thể hiện chủ đề: lòng yêu thương của người mẹ đối với con.

2. Tính chất của mạch lạc trong văn bản

Mạch lạc trong văn bản có những tính chất sau:

  • Trôi chảy thành dòng, thành mạch;

  • Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong văn bản;

  • Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.

3. Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc

Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản:

  • Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, một chủ đề chung xuyên suốt.

  • Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, trước sau hô ứng nhau nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho người đọc (người nghe).

3. Các mối liên hệ

Tính mạch lạc thường thể hiện ra trong các mối quan hệ về thời gian, không gian, nhân quả, tương phản, tăng tiến, nhượng bộ, đối chiếu… Trong khi trình bày văn bản, nếu các mối quan hệ đó bị phá vỡ thì văn bản sẽ không mạch lạc.

   “… Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến trường gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào”.

Đoạn văn trên có sự mạch lạc nhờ sử dụng các mối liên hệ:

       – Mối liên hệ thời gian: Người mẹ nhớ về quãng thời gian còn nhỏ, vào mùa hè – quãng thời gian trong quá khứ, ngày khai trường của mẹ; còn thời gian hiện tại là con sắp vào lớp Một.

       – Mối liên hệ tâm lý: Mẹ nhớ lại những kí ức về ngày khai trường trong quá khứ khi mẹ còn nhỏ.

Có thể thấy, những kiến thức về liên kết, bố cục và mạch lạc trong văn bản là những kiến thức quan trọng giúp học sinh có được quá trình tạo lập văn bản có phương pháp.

QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN

[edit]

Để làm nên một văn bản, người tạo lập văn bản cần phải lần lượt thực hiện các bước:

  • BƯỚC 1: 

     Định hướng chính xác

– Đối tượng: Văn bản viết cho ai?

– Mục đích: Văn bản viết ra để làm gì?

– Nội dung: Văn bản viết về cái gì?

– Cách thức: Văn bản viết như thế nào?

  • BƯỚC 2:

     Tìm ý và sắp xếp ý để có một bố cục rành mạch, hợp lí, thể hiện đúng định hướng trên với 3 phần cơ bản và các ý lớn, ý nhỏ được đánh số theo hệ thống kí hiệu chặt chẽ, rõ ràng:

  • BƯỚC 3: 

    Diễn đạt các ý đã nêu ra trong bố cục thành những câu, đoạn văn chính xác, trong sáng, có mạch lạc và liên kết chặt chẽ với nhau.

  • BƯỚC 4:

     Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có đạt các yêu cầu đã nêu ở trên chưa và có cần sửa chữa gì không.

Rate this post

Viết một bình luận