Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dung trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội và phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN THUYẾT MINH
[edit]
-
Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người, giúp con người hiểu biết được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người.
-
Văn thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học, đòi hỏi chính xác, rạch ròi; phải tiến hành điều tra, nghiên cứu, học hỏi tri thức thì mới làm được.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
[edit]
-
Muốn có tri
thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật,
hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của
chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. -
Để bài văn
thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp thuyết minh như:
– Phương pháp
nêu định nghĩa, giải thích: Sử dụng kiểu câu trần thuật có từ “là” nhằm giới
thiệu, giải thích hoặc định nghĩa về sự vật, hiện hượng, vấn đề nào đó.
Thừa Thiên Huế là vùng đất văn hiến, có bề dày lịch sử, văn hoá đặc sắc và truyền thống cách mạng vẻ vang, có nhiều di sản văn hóa, di tích lịch sử và hàng trăm lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, văn hoá Huế. Thừa Thiên Huế thực sự là nơi hội tụ các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng và trở thành Trung tâm văn hoá, du lịch đặc sắc của cả nước. (Theo thuathienhue.gov.vn)
Ví dụ trên nhằm giới thiệu và chỉ ra đặc điểm riêng của vùng đất Thừa Thiên Huế trên khía cạnh văn hóa, lịch sử để hấp dẫn du khách đến tìm hiểu vùng đất này.
– Phương pháp
liệt kê: Liệt kê các măt, các phương diện, các phần, các tính chất,… của đối tượng
theo một trình tự nhất định nhằm cung cấp cho người đọc, người nghe cái nhìn
toàn cảnh về đối tượng một cách khách quan.
Ngoài ra, iPhone SE (2020), iPhone 11, iPhone 11 Pro, iPhone 11 Pro Max và iPhone XR có khả năng chống lại các chất lỏng thông thường như soda, bia, cà phê, trà và nước trái cây. Nếu bị những giọt nước biển văng vào, hãy rửa vùng bị ảnh hưởng bằng nước máy, sau đó lau khô và để khô. (Theo 24h.com.vn)
Đoạn văn trên sử dụng phương pháp liệt kê để đưa ra các dòng máy của iPhone có thể chống lại nước và các chất lỏng nào để hướng dẫn người sử dụng biết cách sử dụng và xử lí trong các tình huống gặp phải.
– Phương pháp
nêu ví dụ: Đưa ra các ví dụ thực tiễn, sinh động chính xác và cụ thể, có tác dụng
thuyết phục cao, làm cho người đọc (nghe) tin cậy.
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la). (Trích Ôn dịch, thuốc lá)
Đoạn văn trên đưa ra ví dụ: ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la nhằm mục đích thuyết phục người đọc hơn về việc xử phạt trong chiến dịch chống thuốc lá ở các nước phát triển.
– Phương pháp dùng số liệu (con số): Dùng những con số có tác dụng làm sáng tỏ vấn đề nhanh nhất, thực tế nhất mà lại có sức thuyết phục nhất về đặc điểm nào đó của đối tượng, về vai trò nào đó của đối tượng.
Hôm nay, Qualcomm công bố sáng tạo mới nhất có tên Quick Charge 5, công nghệ sạc dây hứa hẹn sạc đầy pin chỉ trong 15 phút và từ 0% lên 50% trong 5 phút. Trước đó, hãng điện thoại Trung Quốc Vivo tiết lộ Super FlashCharge 120W, dùng củ sạc và cáp USB-C tùy biến để mang đến tốc độ sạc tương tự. Pin 4.000mAh có thể sạc 50% trong 5 phút hay 100% trong 13 phút. (Theo Vietnamnet.vn)
Đoạn văn trên đưa ra số liệu để làm rõ cho người đọc thấy việc một số công nghệ sạc dây với tốc độc nhanh, thậm chí siêu nhanh được ra đời không thua kém gì sạc không dây.
– Phương pháp
so sánh: Sự so sánh đối tượng; khía cạch của đối tượng,… với những cái gần gũi,
cụ thể giúp cho người nghe (đọc) tiếp cận vấn đề nhanh, cụ thể, sáng rõ bởi nó
dễ hiểu.
Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
Đoạn văn trên sử dụng phương pháp so sánh nhằm so sánh diện tích của hai đối tượng biển Thái Bình Dương và biển Bắc Băng Dương nhằm mục đích giúp người đọc hình dung được độ lớn của biển Thái Bình Dương.
– Phương pháp
phân loại, phân tích: Đối với những loại sự vật, đối tượng đa dạng, người ta
chia ra từng loại, từng phần theo đặc điểm đối tượng thuyết minh để trình bày.
Như vậy sẽ mang tính khách quan, đầy đủ, dễ theo dõi đối với người đọc (nghe).
Cây thốt nốt thường vươn cao, có cây cao tới 15 – 20 mét. Thân cây nhiều đốt, có lớp vỏ dày chắc, lá và tán lá xoè ra như tán cọ. Đặc biệt, cây thốt nốt có hoa quanh năm, thuộc loại hoa buồng như hoa dừa, hoa cọ. Nếu là hoa đực, có nhị hoa vươn dài 30 – 40 phân, thân tròn, tiết diện có khi tới 3 – 4 phân. Nhị hoa này chứa và dẫn rất nhiều nước ngọt. Vì thế, người dân nơi có thốt nốt mọc, biết cách lấy nước từ hoa cây để chế biến đường. Đó là đường thốt nốt.
Cây thốt nốt có tuổi thọ cao hơn tuổi thọ con người. Thường thường, phải trồng 20 – 25 năm mới thu hoạch nước ngọt được. Cách thu hoạch thốt nốt bao đời nay, vẫn chỉ là phương thức thủ công. Người dân leo trèo lên cây, dùng dao cắt nhị hoa đực (còn gọi là vòi hoa đực) hứng lấy nước hoa. Người thợ lấy nước thốt nốt có mẹo riêng, họ dùng những ống tre để cắm vào buồng hoa, hứng nước. Các ống tre lấy nước hoa thốt nốt được làm vệ sinh sạch sẽ, trước khi hứng nước ngọt. Ấy là đem hun khói ống tre cho sạch, kẻo làm hỏng nước ngọt.
Việc nấu đường thốt nốt không có gì khó khăn. Nước thốt nốt hứng được, đem vào chảo đun cô cạn dần. Người ta dùng ngay thân cây thốt nốt già hạ xuống, chẻ ra và phơi khô làm củi đun thật đượm lửa. Việc nấu đường thốt nốt nom thì dễ dàng, ấy vậy để tạo ra mẻ đường ngon lại là cả kinh nghiêm dài ngày. Lửa nấu phải cháy đều, vừa lửa, người thợ vừa nấu vừa dùng đũa cả quấy đảo kẻo bén đáy chảo. Đũa cả để đảo đường được làm bằng cật tre già, đẽo tựa mái chèo nhỏ. Khi nước thốt nốt đã được cô sền sệt, ấy là lúc đổ sang chảo thứ hai, lại đều lứa đun tiếp cho đến độ thành hạt đường.
Nấu mẻ đường thốt nốt chừng phải tốn từ 3 – 4 tiếng đồng hồ. Khi nước thốt nốt đã nấu thành đường, thấy đường thốt nốt vàng ươm và thơm mát dịu. Người thợ nấu đường biết dùng khuôn để đổ đường thành từng cột đường tròn đều, đoạn dùng dao cắt ra từng khoanh đường có độ dầy 2 – 3cm là vừa. Có lò nấu đường lại đổ đường ra đầy bát ăn cơm để làm thay khuôn. Đường khô trong lòng bát, được lấy ra gói lại, gọi là bánh đường. Đường đổ khuôn ống tròn, cắt từng khoanh dầy, lại được xếp 10-12 khoanh làm thành một cây đường. Cây đường lại được lấy lá thốt nốt gói lại, nom rất ngon và rất đẹp mắt. (Nghề làm đường thốt nốt)
Đoạn văn trên trình bày các đặc điểm của việc làm đường thốt nốt bằng phương pháp phân loại, phân tích các mặt:
– Đặc điểm của cây thốt nốt
– Những cách thu hoạch nước ngọt từ hoa của cây thốt nốt
– Cách nấu đường thốt nốt
BỐ CỤC CHUNG VÀ CÁC DẠNG BÀI VĂN THUYẾT MINH
[edit]
1. Bố cục chung của một bài văn thuyết minh
-
Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh.
-
Thân bài: Trình bày các đặc điểm có tính chất khách quan khoa học về đối tượng; giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, cấu tạo, liệt kê các bộ phận cấu thành, các chủng loại,… của đối tượng và công dụng của nó.
-
Kết bài: Đánh giá về đối tượng với khả năng, vai trò ứng dụng của nó trong thực tế.
2. Các dạng bài văn thuyết minh
-
Dạng 1: Thuyết minh về một thứ đồ vật
-
Dạng 2: Thuyết minh về một loài vật
-
Dạng 3: Thuyết minh về một phương pháp (cách
làm món ăn) -
Dạng 4: Thuyết minh về một danh lam thắng
cảnh -
Dạng 5: Thuyết minh về một phong tục
-
Dạng
6: Thuyết minh về một thể loại văn học (hoặc một tác giả văn học)
CÁCH LÀM và những yêu cầu, lưu ý của mỗi một dạng bài thuyết minh được cung cấp đầy đủ trong chuỗi video của chuyên đề Văn thuyết minh trong khóa Ngữ Văn 8. Dưới đây là cách làm của mỗi dạng.
3. Cách làm của mỗi dạng bài thuyết minh
DẠNG 1: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ VẬT
Mở bài: Giới thiệu chung về đồ vật được thuyết
minh
Thân bài: Thuyết minh theo một trình tự rõ ràng, liên
kết, mạch lạc các đặc điểm của đối tượng thuyết minh
-
Xuất xứ, nơi sản xuất, sự ra đời và phát triển
-
Hình dáng, nguyên liệu, cấu tạo, tác dụng
-
Cách sử dụng, cách bảo quản
Kết bài:
Nhấn mạnh vai trò của
đối tượng thuyết minh trong cuộc sống
DẠNG 2: THUYẾT MINH VỀ MỘT LOÀI VẬT
Mở bài: Giới thiệu chung về loài vật được thuyết minh
Thân bài: Thuyết minh rõ ràng, liên kết, mạch lạc các đặc
điểm của đối tượng thuyết minh:
-
Nguồn gốc xuất xứ
-
Đặc điểm sinh học: hình dáng, các bộ phận, tập tính, thời gian sinh trưởng
-
Nguồn gốc: từ đâu?, ra đời khi nào?,
-
Nguyên vật liệu:
– Cách nuôi dưỡng, chăm sóc và duy trì, phát
triển
– Tác dụng/Lợi ích kinh tế
Kết
bài:
Nhấn mạnh vai trò của đối tượng
thuyết minh trong cuộc sống.
DẠNG 3: THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP/CÁCH LÀM
Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng được thuyết
minh
Thân bài: Thuyết minh theo một trình tự rõ ràng, liên kết,
mạch lạc các bước làm của đối tượng
-
Nguồn gốc: từ đâu?, ra đời khi nào?,
-
Nguyên vật liệu:
-
Quy trình, cách thức làm (các bước tiến hành)
-
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
-
Sử dụng/Thưởng thức
-
Ý nghĩa
– Danh sách: máy
móc, dụng cụ.., nguyên vật liệu,…
– Tìm mua tại đâu?
– Số lượng bao
nhiêu?
-
Quy trình, cách thức làm (các bước tiến hành)
-
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm
-
Sử dụng/Thưởng thức
-
Ý nghĩa
Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của đối tượng thuyết minh trong cuộc sống
DẠNG 4: THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH
Mở bài: Giới thiệu về đối tượng và tạo sự hứng thú
cho người đọc bằng cách nêu đặc điểm chung và nổi bật về đối tượng.
Thân bài
-
Giới thiệu nguồn gốc, vị trí, lịch sử của
danh lam, thắng cảnh đó
– Danh thắng đó có nguồn gốc từ đầu? Được ai
khám phá? Có từ bao giờ?
– Sự mở mang, phát triển của danh thắng
– Sự kiện, nhân vật lịch sử (nếu có) liên
quan.
-
Giới thiệu kiến trúc:
– Cấu trúc khi nhìn từ xa
– Miêu tả nét đặc sắc và nổi bật nhất của danh
lam thắng cảnh và từng bộ phận kiến trúc.
-
Ý nghĩa về lịch sử, văn hóa của đối tượng
thuyết minh đối với:
– Địa phương
– Đất nước
Kết bài
-
Tương lai của danh lam, thắng cảnh đó.
-
Cảm nghĩ của bản thân về danh lam, thắng cảnh đó.
DẠNG 5: THUYẾT MINH VỀ MỘT PHONG TỤC TRUYỀN THỐNG
Mở bài: Giới thiệu chung về phong tục truyền thống được chọn thuyết minh
Thân bài
-
Phong tục đó thuộc dân tộc nào, vùng đất nào, khu vực nào?
-
Nguồn gốc, lịch sử ra đời của phong tục đó
-
Phong tục đó có gắn với truyền thuyết hay câu chuyện cổ nào không?
-
Nét đẹp của phong tục:
– Thời gian
– Những người tham gia
– Các hoạt động của phong tục: nghi thức lễ, hội hè, các trò chơi dân
gian…
-
Ý nghĩa của phong tục
-
Những nét mới/hạn chế của phong tục (nếu có)
Kết bài
-
Vai trò của phong tục trong đời sống tâm linh và tình cảm của cộng đồng
-
Nhấn mạnh niềm vui, ý nghĩa văn hóa của phong tục
-
Cách thức để duy trì, bảo tồn vẻ đẹp của phong tục
DẠNG 6: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC (HOẶC TÁC GIẢ VĂN HỌC)
Mở bài: Giới
thiệu chung về thể loại văn học/tác giả văn học
Thân bài
-
Với thể loại văn học
–
Giải thích khái niệm của thể loại văn học đó
–
Sự phát triển của thể loại văn học:
+
Nguồn gốc
+
Quá trình phát triển và biến đổi
–
Đặc điểm về hình thức và nội dung của thể loại văn học:
+
Hình thức: số chữ, số câu, thanh bằng – trắc, luật đối, vần, nhịp,…
+
Nội dung: thể hiện những khía cạnh nội dung gì của tác phẩm
–
Vị trí của thể loại trong lịch sử văn học dân tộc
-
Với tác giả văn học
–
Cuộc đời:
+
Tên thật, bút danh/tên chữ/biệt hiệu
+
Năm sinh năm mất
+
Quê quán
+
Xuất thân
+
Đặc điểm về cuộc đời: những mốc thời gian quan trọng cùng những sự kiện trong
cuộc đời
+
Đặc điểm về con người: tính cách, phẩm chất…
–
Sự nghiệp sáng tác:
+
Phong cách sáng tác
+
Thể loại/Chữ viết
+
Chặng đường sáng tác/Đề tài sáng tác
+
Kể tên một vài tác phẩm tiêu biểu
+
Giá trị nội dung của các sáng tác
+
Đặc sắc nghệ thuật của các sáng tác
–
Vị trí, đánh giá, các giải thưởng văn học (nếu có)
Kết bài: Đánh giá vai trò, vị trí của thể loại/tác giả văn học
trong sự phát triển của nền văn học.