Viện nghiên cứu Hán nôm

SỔ TAY TÊN CÁC THÀNH PHỐ, TỈNH VIỆT NAM

DỊCH RA TIẾNG TRUNG QUỐC ()

TRẦN LÊ SÁNG

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

Nhà xuất bản Quân sự nghị văn (軍事谊文出版社) ở Bắc Kinh vừa xuất bản (tháng 5 năm 2004) cuốn Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc; sách do Giáo sư Tùng Quốc Thắng 丛國勝chủ biên.

Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc có khổ 20x14cm; 472 trang; dịch được 11.275 đơn vị hành chính các thành phố trực thuộc trung ương, tỉnh, thị, huyện, quận, trấn, phường, xã toàn nước Việt Nam ra tiếng Trung Quốc. Bởi vậy, ở đây từ Sổ tay được dịch từ từ Thủ sách có nghĩa là sách tham khảo từ một phương diện chuyên ngành chứ không phải là sách nhỏ, cầm tay.

Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc chia làm hai phần, gọi là Thượng biênHạ biên. Thượng biên xếp tên đất theo vần tiếng Việt từ A đến Z; mỗi tên đất có tiếng Việt và tiếng Trung, xếp theo cấp hành chính. Ví dụ: Cửa Cạn 格干(tên xã, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang). Hạ biên xếp tên đất theo quy hoạch hành chính; thủ đô Hà Nội xếp trước, tiếp đến là các thành phố trực thuộc (xếp theo vần tiếng Việt; Ví dụ: thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh), tiếp đến là các tỉnh (xếp theo vần tiếng Việt; Ví dụ: tỉnh An Giang; tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu; tỉnh Bạc Liêu; tỉnh Bắc Giang; v.v..). Tên các đơn vị thuộc thành phố trực thuộc, thuộc tỉnh xếp theo cấp hành chính và vần tiếng Việt; Ví dụ: thành phố Hà Nội có 7 quận, 5 huyện, 8 trấn, 102 phường, 118 xã (tiếng Hán gọi là Hương), xếp như sau:

Quận Ba Đình 巴亭郡(12 phường): phường Cống Vị 貢渭坊,phường Điện Biên 奠边坊, phường Đội Cấn 队艮坊, …

Quận Cầu Giấy 纸桥郡(7 phường): phường Dịch Vọng 驛望坊, phường Mai Dịch 枚驿坊, …

Quận Đống Đa 栋多郡(21 phường): phường Cát Linh 吉灵坊, phường Hàng Bột 行勃坊, …

Quận Hai Bà Trưng 二征夫人郡(25 phường): phường Bách Khoa 百科坊, phường Bạch Đằng 白藤坊, …

Huyện Đông Anh 东英县(1 trấn, 23 hương): thị trấn Đông Anh 东英镇; xã Bắc Hồng 北鴻社, xã Cổ Loa 古螺乡, xãDục Tú 育秀乡,…

Huyện Gia Lâm 嘉林县(4 trấn, 31 hương): thị trấn Đức Giang 德江镇, thị trấn Gia Lâm 嘉林镇, thị trấn Sài Đồng 柴同镇, thị trấn Yên Viên 安园镇, xã Bát Tràng 钵場社, xã Bồ Đề 菩提乡, …

Thành phố Đà Nẵng 峴港市(5 quận, 2 huyện, 33 phường, 14 xã); v.v…

Về tỉnh, thứ tự cũng xếp theo vần tiếng Việt. Ví dụ: tỉnh An Giang, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu, tỉnh Bạc Liêu,… tên đất ở các tỉnh cũng xếp theo vần tiếng Việt; Ví dụ:

Tỉnh An Giang 安江省 (2 thị, 9 huyện, 12 trấn, 12 phường, 118 hương): thị xã Châu Đốc 朱篤市(3 phường 3 hương): phường Châu Phú B 朱富B 坊, phường Châu Phú A 朱富A坊, phường Núi Sam 杉山坊, xã Vĩnh Mỹ 永美乡,…

Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tầu 巴地 – 头顿省(2 thị, 5 huyện, 5 trấn, 18 phường, 49 hương), gồm: thành phố Vũng Tầu 头顿 市(12 phường, 1 hương): phường 1, phường 2,… thị xã Bà Rịa 巴地市(7 phường, 2 xã): phường Kim Dinh 金营坊, phường Long Hương 隆香坊,…

Tỉnh cuối cùng là tỉnh Yên Bái, vần Y tiếng Việt.

Vấn đề dịch tên đất Việt Nam ra tiếng Trung Quốc khá phức tạp; vì vậy với tên đất có âm Hán Việt, nói chung Sổ tay dùng âm Hán Việt, Ví dụ: Hà Nội, Nam Định,… Với những tên đất không có âm Hán Việt, Sổ tay có khi dịch ý, có khi dịch âm; Ví dụ: quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) dịch là Nhị Trưng phu nhân quận 二征夫人郡; đó là dịch ý; nhưng thị trấn Sao Đỏ (Chí Linh, Hải Dương) lại dịch là Sao Đa trấn 捎多镇, đó là dịch âm, không dịch ý là Hồng Tinh 紅星. Có tên đất vừa dịch ý vừa dịch âm; Ví dụ: tỉnh Cà Mau vừa dịch là Kim Âu tỉnh 金欧省vừa dịch là Ca Mao tỉnh 哥毛省; thị trấn Sao Vàng (Thọ Xuân, Thanh Hóa) vừa dịch âm là Sao Vượng trấn 梢旺镇, vừa dịch ý là Kim Tinh trấn 金星镇; v.v… Với những tên đất có hai phụ âm thì dịch thành hai chữ Hán; Ví dụ: A Roằng (A Lưới, Thừa Thiên) dịch là A Nhược Vượng 阿若旺; phụ âm sau thường không dịch; Ví dụ: A Rooch (Huyện Hiên, Quảng Nam) dịch là A Thụy 阿瑞 (âm Bắc Kinh là A Ruì).

Về một số tên gọi các đơn vị hành chính Việt Nam khó dịch ra tiếng Trung Quốc cũng đã được ban biên soạn Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc nghiên cứu, tiếp thu và có sáng tạo trong khi dịch. Ví dụ: bản được dịch là Ban 班: bản Bo (Phong Thổ, Lai Châu) được dịch là Ban Bác 班博;bản Díu (Xíu Mần, Hà Giang) được dịch là Ban Vưu 班尤, …

Bàu được dịch là Bảo 寶. Ví dụ: Bàu Lâm (Xuyên Mộc, Bà Rịa – Vũng Tàu) dịch là Bảo Lâm; Bàu Sen (Long Khánh, Đồng Nai) dịch là Bảo Sâm 寶森…

Buôn dịch là Bôn 奔(trừ Buôn Ma Thuật dịch là Bang Mỹ Thục 邦美蜀). Ví dụ: Buôn Choah (Huyện Krông Nô, Đắk Lắk) dịch là Bôn Trảo 奔抓; Buôn Trấp (Krông A Na, Đắk Lắk) dịch là Bôn Đức Lặc 奔德勒, …

Bưng dịch là Băng 崩. Ví dụ: Bưng Riềng (Xuyên Mộc, Bà Rịa – Vũng Tầu) dịch là Băng Anh 崩英, …

Cần dịch là Cần 芹. Ví dụ: Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh), dịch là Cần Nhã 芹惹; Cần Giuộc (Long An) dịch là Cần Ước 芹约,…

Chiềng dịch là Tỉnh 井. Ví dụ: Chiềng Mai (Mai Sơn, Sơn La) dịch là Tỉnh Mai 井梅; Chiềng Sơ (Điện Biên Đông, Lai Châu) dịch là Tỉnh Xá 井舍,…

Đắk dịch là Đạt 达. Ví dụ: Đắk HLơ (Huyện Kbang, Gia Lai) dịch là Đạt Hách Lặc 达赫勒; Đắk Glei (Kon Tum) dịch là Đạt Cách Lôi 达格雷,… (Trừ Đắk Lắk dịch là Đa Lạc 多乐.

Giồng dịch là Dung 榕. Ví dụ: Giồng Trôm (Bến Tren) dịch là Dung Thuần 榕淳; Giồng Giềng (Kiên Giang) dịch là Dung Liên 榕蓮,…

Hòn dịch là Hôn 昏. Ví dụ: Hòn Đất (Kiên Giang) dịch là Hôn Đức 昏德(Riêng Hòn Nghệ ở huyện Kiên Hải, Kiên Giang thì dịch là Khương Hoàng Đảo 姜黃島; Hòn Tre ở huyện Kiên Lương, Kiên Giang dịch là Trúc Đảo 竹島; Hòn Gai ở Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh dịch là Hồng Cơ 鴻基, …

Khe dịch là Khê 溪. Ví dụ: Khe Sanh (Hướng Hóa, Vĩnh Linh) dịch là Khê San 溪山; Khe Mo (Đồng Gia, Thái Nguyên) dịch là Khê Mô 溪模;…

Kon, trừ Kon Tum dịch là Côn Tung 昆嵩, các tên đất khác đều dịch là Công 公. Ví dụ: Kon Plông (Kon Tum) dịch là Công Bá Lũng 公伯陇; Kon Pne (huyện Kbang, Gia Lai) dịch là Công Bác Nội 公博內;…

Mường dịch là Mạnh 孟. Ví dụ: Mường Khương (Lào Cai) dịch là Mạnh Khang 孟康; Mường Tè (Lai Châu) dịch là Mạnh Đắc 孟得; Mường Xén (Kỳ Sơn, Nghệ An) dịch là Mạnh Tiên 孟仙;…

Nậm dịch là Nam 楠. Ví dụ: Nậm Cẳn (Kỳ Sơn, Nghệ An) dịch là Nam Cán 楠干; Nậm Cuổi (Tân Hoắc, Lai Châu) dịch là Nam Khuê 楠圭;…

Quán dịch là Quán 館. Ví dụ: Quán Hành (Nghi Lộc, Nghệ An) dịch là Quán Hành 館行; Quán Thánh (Ba Đình, Hà Nội) dịch là Quán Thánh 館聖;…

Trảng dịch là Tráng 壯. Ví dụ: Trảng Bàng (Tây Ninh) dịch là Tráng Bàng 壯庞; Trảng Bom (Đồng Nai) dịch là Tráng Bôn 壯奔;…

Truông dịch là Trung 忠. Ví dụ: Truông Mít (Dương Minh Châu, Tây Ninh) dịch là Trung Mật 忠密;…

v.v..

Nhìn chung, cuốn Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc được biên dịch công phu, số liệu phong phú, dễ tra cứu; giúp ích nhiều cho giới nghiên cứu, nhất là giới nghiên cứu Hán Nôm, giới nghiên cứu văn sử địa và cả người du lịch… Nhưng trong sách vẫn còn một số chỗ in ấn nhầm lẫn. Ví dụ: Buôn Choah ở trang 25 viết là 奔瓜, ở trang 347 lại viết là 奔抓, tuy đều đọc là Bôn Trảo; phường Yết Kiêu (thị xã Hà Đông nên viết là 歇骄, không viết 咽骄(tr.360), … Có một số thị trấn nay đã đuợc đổi thành thành phố trực thuộc trung ương như Thái Nguyên, Thanh Hóa, Vinh, Cần Thơ,… thủ đô Hà Nội cũng đã có thêm một số quận mới như Hồ Tây, Long Biên, Thanh Xuân, Hoàng Mai; diện cách một số thành phố, tỉnh khác cũng có thay đổi, điều này Sổ tay chưa biên dịch kịp thời. Năm 1981, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội đã xuất bản bộ sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX do hai cán bộ Viện Nghiên cứu Hán Nôm là Dương Thị The và Phạm Thị Thoa biên dịch. Bộ sách này tuy chủ yếu dịch từ bộ Các trấn tổng xã danh bị lãm, mộtbộ địa danh đầu thời Nguyễn (khuyết danh) chép tên đất của 15 trấn, xứ, đạo từ đèo Ngang trở ra; thế mà đã có được 11.615 đơn vị hành chính trấn, xứ, đạo, phủ, huyện, tổng, thôn, phường, giáp, trang, động, trại, chợ, phố, cơ, sở, châu, vạn; có một số chữ Hán về tên đất viết khác cuốn Sổ tay mà chúng ta đang xem. Đây là một trong những vấn đề học thuật mà người biên dịch tên đất Hán Nôm cần lưu ý để việc biên dịch thật chính xác, tạo thuận lợi cho người tra cứu. Về loại sách công cụ này, có lẽ chúng ta vẫn còn phải tiếp tục biên dịch, vì vậy chúng tôi sơ lược thông báo cuốn Sổ tay tên các thành phố, tỉnh Việt Nam dịch ra tiếng Trung Quốc để mọi người tham khảo.

Thông báo Hán Nôm học 2005 (tr.549-554)

Rate this post

Viết một bình luận