[Wiki] Tiếng Hebrew hiện đại là gì? Chi tiết về Tiếng Hebrew hiện đại update 2021 – Chickgolden

Tiếng Hebrew văn minh

Tiếng Hebrew Israel

עברית חדשה, ʿivrít ḥadašá[h]
Shalom black.svg

Từ shalom được thể hiện bằng tiếng Hebrew hiện đại, bao gồm điểm nguyên âm

Sử dụng tại
Israel

Tổng số người nói

ngôn ngữ thứ nhất: 5 triệu

Phân loại

Phi-Á

  • Semit

    • Semit Trung

      • Semit Tây Bắc

        • Canaan

          • Hebrew

            • Tiếng Hebrew hiện đại

Ngôn ngữ tiền thân

  • Tiếng Hebrew Mishnah

    • Tiếng Hebrew trung đại

      • Tiếng Hebrew hiện đại

Tiếng Hebrew Kinh Thánh

Hệ chữ viết

Chữ Hebrew
Hệ chữ nổi tiếng Hebrew

Dạng ngôn từ kí hiệu

Ngôn ngữ ký hiệu Hebrew (tiếng Do Thái bằng miệng kèm theo ký hiệu)[1]

Địa vị chính thức

Ngôn ngữ chính thức tại
21px Flag of Israel.svg 

Quy định bởi

Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew
האקדמיה ללשון העברית (HaAkademia LaLashon HaʿIvrit)

Mã ngôn ngữ

ISO 639-1
he

ISO 639-2
heb

ISO 639-3
heb

Glottolog

hebr1245[2]

Hebrew Language in the State of Israel and Area A, B and C.png
[3][4]

 Khu vực mà tiếng Hebrew là ngôn ngữ đa số (>50%)

 Khu vực mà tiếng Hebrew là ngôn ngữ chiếm 25% đến 50% tỷ lệ cư dân

 Khu vực nơi tiếng Hebrew là ngôn ngữ thiểu số (<25%)

Khu vực nơi có người nói tiếng Hebrew :

Tiếng Hebrew hiện đại hay tiếng Hebrew Israel (עברית חדשה ʿivrít ḥadašá [h], [ivˈʁit χadaˈʃa] – “tiếng Hebrew hiện đại” hoặc “tiếng Hebrew mới”), thường được người nói gọi đơn giản là tiếng Hebrew (עברית Ivrit), dạng chuẩn của tiếng Hebrew được nói ngày nay. Được nói vào thời cổ đại, tiếng Hebrew, một thành viên của nhánh Canaan thuộc ngữ tộc Semit. Nó mất vai trò thổ ngữ/ngôn ngữ nói hàng ngày của người Do Thái vào tay phương ngữ Aram bắt đầu vào thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, mặc dù nó tiếp tục được sử dụng như một ngôn ngữ phụng vụ và văn học. Nó được hồi sinh như một ngôn ngữ nói trong thế kỷ 19 và 20 và là ngôn ngữ chính thức của Israel.

Tiếng Hebrew văn minh được nói bởi khoảng chừng chín triệu người, kể cả người bản ngữ, thông thuộc và không thông thuộc. [ 5 ] [ 6 ] Hầu hết người nói là công dân Israel : khoảng chừng năm triệu người Israel nói tiếng Hebrew văn minh như ngôn từ mẹ đẻ, 1,5 triệu là người nhập cư vào Israel, 1,5 triệu là công dân Ả Rập của Israel ( có ngôn từ tiên phong thường là tiếng Ả Rập ) và nửa triệu là người Israel ở quốc tế hoặc người Do Thái di cư sống bên ngoài Israel .
Tổ chức chính thức chỉ huy tăng trưởng ngôn từ tiếng Hebrew văn minh, theo lao lý của Nhà nước Israel, là Viện hàn lâm Ngôn ngữ Hebrew .

Mục lục

  • 1 Lịch sử
  • 2 Hồi sinh
  • 3 Âm vị học
  • 4 Hình thái
  • 5 Cú pháp
  • 6 Tài liệu
  • 7 Tham khảo
  • 8 Liên kết ngoài

Lịch sử

[sửa|sửa mã nguồn]

Lịch sử của tiếng Hebrew hoàn toàn có thể được chia thành bốn thời kỳ chính : [ 7 ]

  • Tiếng Hebrew Kinh Thánh, cho đến khoảng thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên; ngôn ngữ của hầu hết Kinh thánh Hebrew
  • Tiếng Hebrew Mishnah, ngôn ngữ của Mishnah và Talmud
  • Tiếng Hebrew trung đại, từ khoảng thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ 13
  • Tiếng Hebrew hiện đại, ngôn ngữ của Nhà nước Israel hiện đại.

Các nguồn đương thời của người Do Thái miêu tả tiếng Hebrew hưng thịnh như một ngôn từ nói ở vương quốc Israel và Judah, trong khoảng chừng 1200 đến 586 TCN. [ 8 ] Các học giả tranh luận về mức độ mà tiếng Hebrew vẫn là một ngôn từ nói sau thời lưu đày Babylon, trong khi tiếng Aram cổ trở thành ngôn từ quốc tế chiếm lợi thế trong khu vực .
Tiếng Hebrew chết như thể thổ ngữ ở đâu đó trong khoảng chừng từ 200 đến 400 Công nguyên, suy giảm sau cuộc nổi dậy Bar Kokhba 132 – 136 Công nguyên, tàn phá dân cư của Judea. Sau khi người Do Thái lưu vong, họ trở nên hạn chế sử dụng trong phụng vụ. [ 9 ]

Hồi sinh

[sửa|sửa mã nguồn]

Tiếng Hebrew được nói ở nhiều thời gian và cho một số ít mục tiêu trên khắp cộng đổng di cư, và trong thời Yishuv cũ, nó đã tăng trưởng thành một lingua franca giữa những người Do Thái tại Palestine. [ 10 ] Eliezer Ben-Yehuda sau đó đã đứng vị trí số 1 một sự hồi sinh của tiếng Hebrew như tiếng mẹ đẻ vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Tiếng Hebrew tân tiến sử dụng hình vị tiếng Hebrew Kinh thánh, chữ viết tiếng Mishnah và cách phát âm tiếng Sephard. Nhiều thành ngữ và yếu tố vay mượn từ tiếng Yid. Sự gật đầu của những người nhập cư Do Thái tiên phong đến Ottoman Palestine được tạo ra đa phần bởi sự tương hỗ từ những tổ chức triển khai Edmond James de Rothschild vào những năm 1880 và vị thế chính thức mà nó nhận được trong hiến pháp năm 1922 của Phái bộ Anh so với Palestine. [ 11 ] [ 12 ] [ 13 ] [ 14 ]

Âm vị học

[sửa|sửa mã nguồn]

Tiếng Hebrew văn minh có ít âm vị hơn tiếng Hebrew Kinh thánh nhưng nó đã tăng trưởng điểm phức tạp riêng về âm vị học. Tiếng Hebrew Israel có 25 đến 27 phụ âm ( tùy thuộc vào việc người nói có phát âm yết hầu hay không ), và 5 đến 10 nguyên âm, tùy thuộc vào việc liệu những âm đôi và nguyên âm dài và ngắn có được tính hay không và tùy thuộc vào người nói và cách nghiên cứu và phân tích .

Hình thái

[sửa|sửa mã nguồn]

Hình thái tiếng Hebrew văn minh ( dạng, cấu trúc và mối liên hệ của những từ trong ngôn từ ) về cơ bản dựa trên tiếng Hebrew Kinh Thánh. [ 15 ]

Cú pháp

[sửa|sửa mã nguồn]

Cú pháp của tiếng Hebrew hiện đại chủ yếu dựa trên tiếng Mishnah[15] nhưng cũng cho thấy ảnh hưởng của các ngôn ngữ có liên quan khác mà người nói đã tiếp xúc trong thời kỳ phục hưng và trong thế kỷ qua.

Cấu trúc câu của tiếng Hebrew văn minh hầu hết là SVO ( chủ-động-tân ). Tiếng Hebrew Kinh thánh bắt đầu là động-chủ-tân ( VSO ), nhưng sau đó biến hóa thành SVO. [ 16 ]

Tài liệu

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Choueka, Yaakov (1997). Rav-Milim: A comprehensive dictionary of Modern Hebrew. Tel Aviv: CET. ISBN 978-965-448-323-0.

  • Ben-Ḥayyim, Ze’ev (1992). The Struggle for a Language. Jerusalem: The Academy of the Hebrew Language.

  • Dekel, Nurit (2014). Colloquial Israeli Hebrew: A Corpus-based Survey. De Gruyter. ISBN 978-3-11-037725-5.

  • Gila Freedman Cohen; Carmia Shoval (2011). Easing Into Modern Hebrew Grammar: A User-friendly Reference and Exercise Book. Magnes Press. ISBN 978-965-493-601-9.

  • Shlomo Izreʾel; Shlomo Raz (1996). Studies in Modern Semitic Languages. BRILL. ISBN 978-90-04-10646-8.

  • Matras, Yaron; Schiff, Leora (2005). “Spoken Israeli Hebrew revisited: Structures and variation” ( PDF ). Studia Semitica. Journal of Semitic Studies Jubilee Volume. 16: 145–193.

  • Ornan, Uzzi (2003). “The Final Word: Mechanism for Hebrew Word Generation”. Hebrew Studies. Haifa University. 45: 285–287. JSTOR 27913706.

  • Bergsträsser, Gotthelf (1983). Peter T. Daniels (biên tập). Introduction to the Semitic Languages: Text Specimens and Grammatical Sketches. Eisenbrauns. ISBN 978-0-931464-10-2.

  • Haiim B. Rosén (1962). A Textbook of Israeli Hebrew. University of Chicago Press. ISBN 978-0-226-72603-8.

  • Stefan Weninger (23 tháng 12 năm 2011). The Semitic Languages: An International Handbook. Walter de Gruyter. ISBN 978-3-11-025158-6.

  • Wexler, Paul (1990). The Schizoid Nature of Modern Hebrew: A Slavic Language in Search of a Semitic Past. Otto Harrassowitz Verlag. ISBN 978-3-447-03063-2.

  • Zuckermann, Ghil’ad (2003). Language Contact and Lexical Enrichment in Israeli Hebrew. UK: Palgrave Macmillan. ISBN 978-1403917232.

Tham khảo

[sửa|sửa mã nguồn]

  1. ^

    Meir & Sandler, 2013, A Language in Space: The Story of Israeli Sign Language

  2. ^

    Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Modern Hebrew”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.

  3. ^ http://cbs.gov.il/shnaton68/st02_19x.pdf
  4. ^ http://www.cbs.gov.il/statistical/arabju.pdf
  5. ^

    Klein, Zeev (18 tháng 3 năm 2013). “A million and a half Israelis struggle with Hebrew”. Israel Hayom .

  6. ^

    Nachman Gur, Behadrey Haredim. “Kometz Aleph – Au• How many Hebrew speakers are there in the world?” .

  7. ^

    Hebrew language Encyclopædia Britannica

  8. ^ אברהם בן יוסף, מבוא לתולדות הלשון העברית ( Avraham ben-Yosef, Introduction to the History of the Hebrew Language ), page 38, אור-עם, Tel Aviv, 1981 .
  9. ^

    Sáenz-Badillos, Ángel and John Elwolde: “There is general agreement that two main periods of RH (Rabbinical Hebrew) can be distinguished. The first, which lasted until the close of the Tannaitic era (around 200 CE), is characterized by RH as a spoken language gradually developing into a literary medium in which the Mishnah, Tosefta, baraitot and Tannaitic midrashim would be composed. The second stage begins with the Amoraim and sees RH being replaced by Aramaic as the spoken vernacular, surviving only as a literary language. Then it continued to be used in later rabbinic writings until the tenth century in, for example, the Hebrew portions of the two Talmuds and in midrashic and haggadic literature.”

  10. ^ TUDOR PARFITT ; THE CONTRIBUTION OF THE OLD YISHUV TO THE REVIVAL OF HEBREW, Journal of Semitic Studies, Volume XXIX, Issue 2, 1 October 1984, Pages 255 – 265, https://doi.org/10.1093/jss/XXIX.2.255
  11. ^

    Hobsbawm, Eric (2012). Nations and Nationalism since 1780: Programme, Myth, Reality. Cambridge University Press. ISBN 978-1-107-39446-9., “What would the future of Hebrew have been, had not the British Mandate in 1919 accepted it as one of the three official languages of Palestine, at a time when the number of people speaking Hebrew as an everyday language was less than 20,000?”

  12. ^

    Swirski, Shlomo (11 tháng 9 năm 2002). Politics and Education in Israel: Comparisons with the United States. Routledge. ISBN 978-1-135-58242-5. : “In retrospect, [Hobsbawm’s] question should be rephrased, substituting the Rothschild house for the British state and the 1880s for 1919. For by the time the British conquered Palestine, Hebrew had become the everyday language of a small but well-entrenched community.”

  13. ^ Palestine Mandate ( 1922 ) : “ English, Arabic and Hebrew shall be the official languages of Palestine ”
  14. ^

    Benjamin Harshav (1999). Language in Time of Revolution. Stanford University Press. tr. 85–. ISBN 978-0-8047-3540-7.

  15. ^ a ă

    R. Malatesha Joshi; P. G. Aaron biên tập (2013). Handbook of Orthography and Literacy. Routledge. tr. 343. ISBN 9781136781353.

  16. ^

    Li, Charles N. Mechanisms of Syntactic Change. Austin: U of Texas, 1977. Print.

    Xem thêm: NUB là gì? -định nghĩa NUB

Liên kết ngoài

[sửa|sửa mã nguồn]

  • Danh sách Swadesh tiếng Hebrew hiện đại
  • The Corpus of Spoken Israeli Jewish – giới thiệu bởi Đại học Tel Aviv
  • Tiếng Hebrew hôm nay – Bạn nên học tiếng Hebrew hiện đại hay tiếng Hebrew Kinh thánh? Lưu trữ 2014-01-21 tại Wayback Machine
  • Lịch sử ngôn ngữ tiếng Hebrew cổ đại và hiện đại của David Steinberg
  • Lịch sử ngắn về ngôn ngữ tiếng Hebrew của Chaim Menachem Rabin
  • Học viện Ngôn ngữ Hebrew: Làm thế nào một từ được sinh ra

Bản mẫu : Ngôn ngữ của Israel

Rate this post

Viết một bình luận