Cá lóc có tên khoa học là Channa striata, hay còn được gọi là cá quả. Đây là loài cá nước ngọt được đánh bắt nhiều ở các nước Đông Nam Á và được coi là nguồn cung cấp protein chất lượng cao. Ngoài ra, nó còn được xem như một phương pháp chữa bệnh truyền thống phổ biến tại nhiều địa phương.
Cá lóc không chỉ là thực phẩm tốt cho sức khỏe mà thường được dùng làm thuốc chữa các bệnh. Nó là một trong những loài cá được biết đến nhiều nhất với những lợi ích dược lý truyền thống đã được xác định như tác dụng điều trị vết thương và giảm đau, khả năng tăng cường năng lượng cho người bệnh. Tuy nhiên, cá lóc vẫn chưa được khai thác một cách đầy đủ và rõ ràng, mặc dù chúng là thành phần quan trọng của nhiều bài thuốc phổ biến và cũng được các dược điển hiện hành và quá khứ trên thế giới công nhận.
Cá lóc là loài ăn thịt, chúng ăn cá, ếch, rắn, côn trùng, giun đất và nòng nọc, do đó thịt của nó được cho là có tác dụng làm trẻ hóa, đặc biệt là đối với những người đang hồi phục sau các bệnh hiểm nghèo. Sự nổi tiếng của cá lóc như một tác nhân điều trị có liên quan đến niềm tin dân gian về hiệu quả của nó trong việc điều trị vết thương, giảm đau và tăng cường năng lượng. Vì thế ở một số địa phương, phụ nữ sau sinh thường hoặc sinh mổ, bệnh nhân phục hồi sau phẫu thuật thường xuyên được khuyên nên ăn các bữa ăn có cá lóc.
Dưới góc nhìn của dinh dưỡng, cá lóc đóng vai trò là thực phẩm chức năng, mang lại lợi ích sức khỏe. Nó là một nguồn thực phẩm tốt vì chứa hàm lượng cao các axit amin và axit béo. Các axit amin có thể đã góp phần vào các đặc tính dược lý, bao gồm glycine, lysine và araginine, trong khi các axit béo của cá lóc là axit arachidonic, axit plamitic và axit docosahexaenoic.
Chiết xuất của cá lóc được sản xuất từ toàn bộ cơ, da và chất nhầy. Chúng dường như thể hiện tác dụng của chúng thông qua việc hình thành một số loại phân tử hoạt tính sinh học. Chiết xuất Channastritata có thể cải thiện vẻ ngoài thẩm mỹ của vết thương và đạt được sự hài lòng cao của bệnh nhân.